Triệu chứng mãn kinh ở chị em phụ nữ
Rối loạn kinh nguyệt: Chu kỳ kinh có thể dừng đột ngột, có thể ngắn lại, thưa ra, rong kinh, rong huyết. Chu kỳ kinh nguyệt không ổn định có thể là dấu hiệu khởi đầu thời kỳ mãn kinh. Nếu rong huyết ở giai đoạn này các chị em cần đến bác sĩ khám để loại trừ nguyên nhân là ung thư nội mạc tử cung.
Giảm khả năng sinh sản: Khó có thai hơn và thai nhi dễ bị bất thường. Tuy nhiên, vẫn có thể có thai trong vòng một năm sau khi hoàn toàn ngưng hành kinh. Trong độ tuổi này do các nang noãn có sự biến đổi về yếu tố di truyền, các bà mẹ lớn tuổi có khả năng sinh con bị rối loạn di truyền cao, đặc biệt là trẻ bị hội chứng Down. Do vậy, không khuyến khích phụ nữ lớn tuổi mang thai. Tốt nhất chị em nên dùng biện pháp tránh thai hiệu quả.
Rối loạn vận mạch: Cơn bừng bốc hỏa, vã mồ hôi từng cơn, rối loạn nhịp tim thường gặp nhất. Các dấu hiệu rối loạn thực vật này có thể xảy ra vài năm trước mãn kinh và tiếp diễn trong nhiều năm.
Mãn kinh là một điều bình thường trong cuộc đời của chị em phụ nữ
Tình trạng loãng xương: Là bệnh lý toàn thân, thiếu hụt hormone, xương trở nên xốp, mỏng và giòn nên rất dễ gãy. Đây cũng chính là nguyên nhân người phụ nữ cao tuổi phải nằm bệnh viện, bị tàn phế và thậm chí tử vong. Đó là một vấn đề lớn, rất cần quan tâm đối với sức khỏe cộng đồng.
Bệnh tim mạch: Hormone nữ rất hữu hiệu trong việc loại bỏ các chất mỡ có hại trong máu, giữ tính đàn hồi, mềm mại của thành mạch. Trước tuổi mãn kinh, phụ nữ ít bị các bệnh lý tim mạch vì buồng trứng còn hoạt động tốt. Buồng trứng suy giảm, thiếu hụt nội tiết, mất yếu tố bảo vệ quý giá nên phụ nữ sau mãn kinh đã trở thành một yếu tố nguy cơ tim mạch độc lập.
Các loại ung thư sinh dục nữ: Ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư vú thường xuất hiện vào giai đoạn mãn kinh. Các chị em phụ nữ trong độ tuổi này đừng quên khám phụ khoa và khám vú định kỳ để sàng lọc, chẩn đoán các loại ung thư phụ khoa ở giai đoạn sớm.
Bệnh Alzheimer: Là quá trình thoái hóa tế bào thần kinh, làm giảm chức năng não bộ. Khoảng 40% người trên 80 tuổi mắc bệnh này. Sau tuổi 70, tỷ lệ mắc bệnh của phụ nữ gấp 3 lần nam giới. Để giảm nguy cơ Alzheimer, chị em cao tuổi nên tham gia hoạt động xã hội, tập suy nghĩ. Những hoạt động mang tính động não có thể giúp ích.
Chế độ dinh dưỡng thích hợp cho phụ nữ thời kỳ mãn kinh
Chất đạm: Chiếm tỉ lệ hơn 50% trọng lượng thô của tế bào, là thành phần cấu tạo chính của enzyme, một số nội tiết tố. Chiếm 30% tổng số năng lượng trong ngày. Theo đó mỗi ngày cần cung cấp khoảng 50 - 60g thịt và 60 - 70g cá, 30g đậu các loại. Mỗi tuần ăn khoảng 3 quả trứng vịt hoặc gà (tốt nhất là hột vịt lộn). Nếu bị sỏi mật hoặc tăng cholesterol máu thì chỉ ăn 1 quả trứng/tuần.
Chất béo: Cung cấp và dự trữ năng lượng cho cơ thể. Là thành phần quan trọng tham gia cấu tạo màng tế bào, hấp thu các vitamin tan trong lipid như vitamin A, D, E, F, K. Trong khẩu phần ăn hàng ngày, chất béo chiếm khoảng 30% tổng số năng lượng hoặc ít hơn. Trong đó chất béo bão hòa chiếm ít hơn 10% tổng số năng lượng do nó làm tăng cholesterol máu và nguy cơ bệnh tim. Chất béo bão hòa có trong thịt mỡ, sữa béo, kem, phômai, da, óc, lòng, gan, tim, cật. Chất béo nên chọn là loại không bão hòa như các axít béo thiết yếu (omega-3, omega-6) có lợi cho tim mạch, có trong mỡ cá, mè, bắp, hạt hướng dương, hạt bí ngô, các loại rau có màu xanh đậm, đậu nành và các loại đậu khác. Trong chế biến thức ăn hàng ngày nên dùng dầu thực vật như dầu nành, dầu mè. Không nên dùng dầu dừa và dầu cọ vì kích thích gan sản xuất cholesterol nội sinh.
Chất bột đường: Chủ yếu là cung cấp năng lượng cho cơ thể. Ngoài ra còn tham gia cấu tạo tế bào và các thành phần trong cơ thể như axít nucleic, glycoprotein, glycolipid. Chất bột đường có trong thức ăn hàng ngày thông dụng như cơm, mì, miến, nui, bún, khoai. Thỉnh thoảng nên ăn thêm củ quả, bột ngũ cốc để tăng chất xơ chống táo bón, thải cholesterol dư thừa, hạn chế tăng đường huyết.
Chế độ dinh dưỡng là điều vô cùng quan trọng hỗ trợ phụ nữ vượt qua tuổi mãn kinh dễ dàng
Rau xanh và trái cây: Cung cấp 300g rau xanh, 250g trái cây mỗi ngày. Chọn các loại trái cây ít ngọt sẽ có lợi cho sức khỏe (cà chua, táo, ổi cho mỗi ngày). Rau trái chứa nhiều vitamin chống lão hóa, chất xơ tốt cho sức khỏe. Nên uống sữa vào các bữa phụ cung cấp nhiều canxi chống loãng xương.
Các thực phẩm giàu canxi như: Cua đồng, cá nhỏ nguyên xương, tôm tép nguyên vỏ, đậu nành, sữa, cá hồi, bông cải xanh. Tranh thủ tắm nắng mỗi ngày khoảng 20 - 30 phút để có đủ vitamin D giúp hấp thu và chuyển hóa canxi (từ 7h - 8h sáng, 4h - 5h chiều).Vitamin D có nhiều trong sữa, ngũ cốc, cá hồi, dầu gan cá thu.
Tăng lượng sắt: Sắt tham gia cấu tạo hồng cầu. Để đảm bảo nhu cầu sắt hàng ngày, nên ăn những thức ăn giàu sắt như: thịt nạc đỏ, thịt gia cầm, cá, trứng, rau xanh, các loại đậu, ngũ cốc. Ăn nhiều rau xanh cung cấp nhiều vitamin C để tăng hấp thu sắt (cụ thể là rau ngót, rau muống, mồng tơi).
Bổ sung vitamin B12 và axít folic: Vitamin B12 tham gia cấu tạo hồng cầu. Vitamin B12 có trong gan, thận, cá, gia cầm, trứng, sữa. Axít folic có trong măng tây, các loại rau có màu xanh đậm. Axít folic cần thiết cho dinh dưỡng hàng ngày của cơ thể để phục vụ các quá trình tạo mới của tế bào.
Uống đủ nước: Nước tham gia cấu tạo cơ thể, vận chuyển chất dinh dưỡng cho cơ thể, đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể, điều hòa thân nhiệt, tham gia bảo vệ mô cơ quan. Không đợi khát mới uống mà bạn nên uống khoảng 1,5 - 2 lít/ngày, bao gồm 60% nước lọc, 20% sữa, 20% nước trái cây.
Yên Thư