Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát hôm nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.390 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý, 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 bình ổn giá bán ở mức 15.550 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.160 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.550 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.160 đồng/kg.
![]() |
Giá sắt thép hôm nay 25/7/2022: Tiếp đà tăng trên Sàn Thượng Hải |
Thép VAS (Việt Mỹ) không có biến động, hiện 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tạm thời ở mức 15.580 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.500 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 15.600 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.310 đồng/kg.
Thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.910 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 17.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 duy trì mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.700 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.
Thép Tung Ho với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.880 đồng/kg.
Giá sắt thép xây dựng giảm mạnh trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 25/7, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 56 nhân dân tệ lên mức 3.883 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h40 (giờ Việt Nam).
Theo Trading Economics, giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 25/7 là 3.895 nhân dân tệ/tấn (576 USD/tấn), tăng 1,7% so với cuối tuần trước. Từ ngày 18/7, giá loại thép này tăng và hiện cao hơn ngày 18/7 khoảng 5%.
Thị trường thép chịu tác động của việc chính phủ Trung Quốc nới lỏng các khoản vay cho bất động sản trong bối cảnh khách hàng từ chối trả khoản vay mua nhà vì không được giao nhà đúng hạn.
Vào hôm thứ Sáu tuần trước (22/7), Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết, nước này sẽ gia hạn thuế chống bán phá giá đối với thép cán phẳng dạng hạt nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc và Liên minh châu Âu (EU).
Trong một tuyên bố được đưa ra, cơ quan này cho biết, các hạn ngạch thuế quan sẽ được gia hạn trong thời gian 5 năm kể từ ngày 23/7/2022.
Mức thuế chống bán phá giá được ấn định ở mức 39% và 45,7% đối với các công ty Nhật Bản - bao gồm JFE Steel Corp và Nippon Steel Corp, 37,3% cho các công ty Hàn Quốc và 46,3% cho các công ty EU.
Tháng 6 năm ngoái, nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới này cũng đã khởi động một cuộc điều tra chống bán phá giá đối với thép cuộn cán phẳng từ Nhật Bản, Hàn Quốc và EU sau khi hết hạn áp dụng thuế trong 5 năm.
Vừa qua, Hiệp hội Thép Thế giới (World Steel) đã công bố số liệu sản lượng thép thô của 64 quốc gia trong tháng 6 năm 2022.
Theo báo cáo, sản lượng thép thô trong tháng 6 vừa qua đạt 158,1 triệu tấn, giảm 5,9% so với con số được ghi nhận trong tháng 6/2021.
Cụ thể, tháng 6/2022 so với tháng 6/2021, châu Phi sản xuất 1,2 triệu tấn - giảm 18,7%; và châu Á và châu Đại Dương sản xuất 118,8 triệu tấn - giảm 3,1%.
Khối EU sản xuất 11,8 triệu tấn - giảm 12,2%. Các nước còn lại của châu Âu đạt 3,8 triệu tấn - giảm 10,9%. Trung Đông đạt 3,4 triệu tấn - giảm 5,0%. Bắc Mỹ đạt 9,6 triệu tấn - giảm 2,4%.
Tương tự, Nga và các nước CIS, Ukraine sản xuất 5,9 triệu tấn - giảm 34,3% và khu vực Nam Mỹ sản xuất 3,7 triệu tấn - giảm 4,9%, theo World Steel.