![]() |
Theo Tiêu chuẩn quốc gia số TCVN 11216:2015 về sữa và các sản phẩm sữa, các sản phẩm sữa cơ bản trên thị trường lên tới gần 20 dòng sản phẩm với nhiều biến thể đa dạng khác nhau. Có thể kể đến những sản phẩm như:
Sữa và sữa nguyên liệu
Sữa (milk) là dưỡng chất thu được từ một hoặc nhiều lần vắt từ tuyến vú của động vật cho sữa.
Sữa non (colostrum) là sữa (milk) thu được trong khoảng thời gian từ 7 đến 10 ngày đầu tiên của chu kỳ cho sữa.
Sữa tươi nguyên liệu (raw milk) là sữa (milk) không bổ sung hoặc tách bớt các thành phần của sữa, chưa qua xử lý ở nhiệt độ cao hơn 40 °C hoặc các biện pháp xử lý tương đương khác, dùng để tiêu thụ ở dạng sữa lỏng hoặc để chế biến tiếp theo.
![]() |
Sản phẩm sữa (milk product)
Là sản phẩm thu được từ quá trình chế biến sữa, có thể bổ sung phụ gia thực phẩm và các thành phần khác cần cho quá trình chế biến.
Sản phẩm sữa hỗn hợp (composite milk product) là sản phẩm có thành phần chính là sữa, các sản phẩm sữa hoặc các thành phần sữa; các thành phần không có nguồn gốc từ sữa không nhằm mục đích thay thế một phần hoặc hoàn toàn các thành phần sữa.
![]() |
Sản phẩm sữa tươi dạng lỏng
Sữa tươi nguyên chất thanh trùng/tiệt trùng (pasteurized/steritized fresh whole milk) là sản phẩm được chế biến hoàn toàn từ sữa tươi nguyên liệu, không bổ sung bất kỳ một thành phần nào của sữa hoặc bất cứ thành phần nào khác kể cả phụ gia thực phẩm, đã được chế biến bằng phương pháp thanh trùng/tiệt trùng.
Sữa tươi thanh trùng/tiệt trùng (pasteurized/sterilized fresh milk) là sản phẩm được chế biến từ sữa tươi nguyên liệu, có thể bổ sung đường và các loại nguyên liệu khác ví dụ như nước quả, cacao, cà phê, phụ gia thực phẩm, đã được chế biến bằng phương pháp thanh trùng/tiệt trùng.
![]() |
Sữa hoàn nguyên
Sữa hoàn nguyên (reconstituted/recombined milk product) là sản phẩm dạng lỏng thu được bằng cách bổ sung nước với một lượng cần thiết vào sữa bột, sữa cô đặc hoặc sữa đặc để thiết lập lại tỷ lệ nước và chất khô thích hợp hoặc thu được bằng cách kết hợp giữa chất béo sữa và chất khô không béo của sữa, có thể bổ sung nước để thu được thành phần thích hợp của sữa.
Sữa hoàn nguyên thanh trùng/tiệt trùng (pasteurized/sterilized reconstituted/recombined milk product) là sản phẩm dạng lỏng thu được bằng cách bổ sung nước với một tượng cần thiết vào sữa bột, sữa cô đặc hoặc sữa đặc để thiết lập lại tỷ lệ nước và chất khô thích hợp, hoặc thu được bằng cách kết hợp giữa chất béo sữa và chất khô không béo của sữa, có thể bổ sung nước, đường và các loại nguyên liệu khác như các loại nước quả, cacao để tạo hương vị cho sản phẩm có thể có phụ gia thực phẩm, đã được chế biến bằng phương pháp thanh trùng hoặc tiệt trùng.
![]() |
Sữa cô đặc và sữa đặc có đường
Sữa cô đặc (evaporated milk) là sản phẩm được chế biến bằng cách loại bỏ một phần nước ra khỏi sữa tươi nguyên liệu bằng nhiệt hoặc bằng bất kỳ quy trình nào khác để thu được sản phẩm có thành phần và các đặc tính tương tự.
Từ đó với một số thay đổi về thành phần và quy trình cho ra đời các biến thể sữa đặc như Sữa đặc có đường, Sữa tách béo cô đặc bổ sung chất béo thực vật và Sữa tách béo đặc có đường bổ sung chất béo thực vật.
![]() |
Sữa bột
Sữa bột (milk powder) là sản phẩm dạng bột thu được bằng cách loại bỏ nước ra khỏi sữa nguyên liệu.
Sữa bột nguyên chất (whole milk powder) là sữa bột (milk powder) có hàm lượng chất béo sữa từ 26% đến 42% khối lượng.
Từ đó với một số thay đổi về thành phần và quy trình cho ra đời các biến thể sữa bột như sữa bột tách một phần chất béo, sữa bột tách béo, sữa bột có bổ sung chất béo thực vật.
![]() |
Cream
Cream tươi nguyên chất (cream) là sản phẩm giàu chất béo ở dạng nhũ tương, thu được bằng phương pháp tách vật lý từ sữa tươi nguyên liệu, có hàm lượng chất béo không nhỏ hơn 10 % khối lượng.
Cream bột (cream powder) là sản phẩm thu được bằng cách loại bỏ nước ra khỏi cream tươi nguyên chất.
Cream hoàn nguyên (reconstituted/recombined cream) là sản phẩm thu được bằng cách hoàn nguyên hoặc phối trộn cream bột, có hoặc không bổ sung nước và thành phẩm có các đặc tính giống như sản phẩm cream tươi nguyên chất.
Cream chế biến (prepared cream) là sản phẩm thu được từ cream tươi nguyên chất và/hoặc cream hoàn nguyên bằng cách xử lý và chế biến để có được các đặc tính thích hợp.
Và một số loại cream chế biến khác từ cream tươi nguyên chất và/hoặc cream hoàn nguyên như Cream lỏng bao gói sẵn, Cream để đánh bông, Cream đóng gói dưới áp lực, Cream đã đánh bông, Cream lên men, Cream đã axit hóa…
![]() |
Whey
Whey là sản phẩm dạng lỏng thu được trong quá trình chế biến phomat, casein hoặc các sản phẩm tương tự bằng cách tách phần đông sau khi làm đông tụ sữa và/hoặc sản phẩm thu được từ sữa. Sự đông tụ là do hoạt động của các enzym kiểu rennet.
Từ đó có thể chế biến ra Whey axit là whey được đông tụ do axit hóa, hoặc Whey bột là sản phẩm dạng bột thu được bằng cách loại nước khỏi whey hoặc whey axit.
Casein
Caseinlà Sản phẩm thu được bằng cách tách, rửa, sấy phần đông tụ của sữa tách béo và/hoặc các sản phẩm khác của sữa. Tùy vào quy trình kết tủa sẽ cho ra các sản phẩm Casein khác nhau như Caseinat thực phẩm, Casein axit thực phẩm, Casein rennet thực phẩm...
![]() |
Chất béo sữa
Chất béo sữa (milkfat) là sản phẩm chất béo thu được hoàn toàn từ sữa và/hoặc các sản phẩm sữa bằng cách loại bỏ hầu hết nước và chất khô không béo, hàm lượng chất béo sữa không nhỏ hơn 99,6 % khối lượng, có nhiệt độ nóng chảy khoảng 37 °C.
Chất béo sữa có các biến thể như Chất béo sữa dạng khan (anhydrous milkfat), Dầu bơ (butteroil), Dầu bơ dạng khan (anhydrous butteroil), Ghee (ghee) và Chất béo sữa dạng phết (dairy fat spreads)…
![]() |
Bơ
Bơ (butter) là sản phẩm chất béo thu được hoàn toàn từ sữa và/hoặc các sản phẩm từ sữa, ở dạng nhũ tương nước trong dầu.
Buttermilk là phần chất lỏng còn lại của sữa sau quá trình sản xuất bơ.
![]() |
Phomat
Phomat (chesse) là sản phẩm có dạng rất cứng, cứng, nửa cứng hoặc mềm, đã được ủ chín hoặc không qua giai đoạn ủ chín, có thể có vỏ, trong đó tỷ lệ whey protein/casein không vượt quá mức có trong sữa, thu được từ quá trình đông tụ protein của sữa và/hoặc các sản phẩm từ sữa.
Phomat có một số biến thể là Phomat ủ chín, Phomat ủ chín có mốc và Phomat tươi.
![]() |
Sữa lên men
Sữa lên men (fermented milk) là sản phẩm thu được bằng cách lên men sữa, có thể được chế biến từ các sản phẩm thu được từ sữa có hoặc không thay đổi thành phần quy định, bằng tác động của các vi sinh vật thích hợp làm giảm pH có hoặc không có đông tụ (kết tủa đẳng điện).
Sữa chua (yoghurt) là một sản phẩm sữa khá phổ biến, sữa chua được làm từ sữa lên men từ các chủng của Streptococcus thermophilus và Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus.
Sữa lên men bằng các chủng, các phương pháp khác nhau sẽ có tên gọi khác nhau, như Sữa lên men acidophilus, Sữa chua kefir, Sữa chua kumys…
![]() |
Thức ăn công thức từ sữa
Thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh, thức ăn công thức dành cho trẻ đến 12 tháng tuổi là sản phẩm được chế biến từ sữa bò hoặc sữa của loài động vật khác hoặc hỗn hợp của chúng và/hoặc các thành phần khác đã được chứng minh là thích hợp để làm thức ăn cho trẻ sơ sinh.
Thức ăn dành cho trẻ từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi là sản phẩm được chế biến từ sữa bò hoặc sữa của loài động vật khác và/hoặc từ các thành phần có nguồn gốc từ động vật và/hoặc thực vật khác phù hợp cho trẻ từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi.
![]() |
Kem thực phẩm
Kem thực phẩm (edible ices cream) là sản phẩm thu được từ việc làm đông lạnh hỗn hợp đã thanh trùng của chất béo và protein từ sữa có bổ sung các thành phần khác, hoặc từ hỗn hợp của nước, đường và các thành phần cho phép khác và được bảo quản ở trạng thái đông lạnh hoặc đông lạnh một phần.
![]() |
Các sản phẩm khác từ sữa
Retentate sữa (milk retentate) là sản phẩm thu được bằng cách cô đặc protein sữa bằng siêu lọc sữa, sữa tách một phần chất béo hoặc sữa tách béo.
Permeate sữa (milk permeate) là sản phẩm thu được bằng cách tách protein và chất béo sữa ra khỏi sữa, sữa tách một phần chất béo hoặc sữa tách béo bằng siêu lọc.
![]() |
Thị trường sản phẩm sữa luôn phong phú, đa dạng với nhiều mức giá, cách thức phối kết hợp nguyên liệu. Tuy nhiên bạn nên nắm được kiến thức về một số sản phẩm sữa cơ bản để biết rõ về sản phẩm mình mua, tránh trường hợp "bình mới rượu cũ", mua phải những sản phẩm với tên gọi rất "kêu" nhưng về bản chất thì không có gì mới.