Cà phê giảm 400 đồng/kg |
Cà phê giảm 400 đồng/kg
Cụ thể, tại huyện Di Linh (Lâm Đồng) giá cà phê được thu mua với mức 65.700 đồng/kg. Tại Bảo Lộc (Lâm Đồng), Lâm Hà (Lâm Đồng) giá cà phê ở mức 65.600 đồng/kg.
Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 66.200 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 66.100 đồng/kg.
Tại Pleiku (Gia Lai), La Grai (Gia Lai), giá cà phê hôm nay đang ở mức 66.000 đồng/kg. Còn tại huyện Chư Prông (Gia Lai) được thu mua với mức thấp hơn 65.900 đồng/kg.
Tại Gia Nghĩa và Đắk R'lấp (Đắk Nông), giá cà phê lần lượt đạt mức 66.400 đồng/kg, 66.300 đồng/kg.
Tại tỉnh Kon Tum giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 66.000 đồng/kg.
Như vậy, giá cà phê hôm nay đang dao động trong khoảng từ 65.600 - 66.400 đồng/kg.
Thị trường | Trung bình | Thay đổi |
Đắk Lắk | 66.200 | -400 |
Lâm Đồng | 65.700 | -400 |
Gia Lai | 66.000 | -400 |
Đắk Nông | 66.400 | -400 |
Tỷ giá USD/VND | 24.165 | -25 |
Đơn vị tính: VNĐ/kg
Tỷ giá theo ngân hàng Vietcombank
Khảo sát tại các hộ trồng cà phê ở Kon Tum, Đắk Lắk cho thấy sản lượng niên vụ 2023 sẽ bị giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Bà Loan ở Kon Tum cho biết năm nay sản lượng tại vườn bà có thể giảm 20% do nắng nóng kéo dài khiến tỷ lệ ra hoa và đậu quả kém.
"Với 2 ha cà phê, nhà tôi có thể chỉ thu hoạch được khoảng 36 tấn cà phê tươi (8,5 tấn nhân), cùng kỳ năm ngoái là 45 tấn tươi (11 tấn nhân)", bà Loan nói.
Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam (VICOFA) cũng cho rằng sản lượng cà phê niên vụ 2022-2023 có thể giảm khoảng 10-15% so với niên vụ trước, xuống khoảng 1,47 triệu tấn.
Riêng Đắk Lắk, Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh này dự báo sản lượng cà phê năm nay dự kiến chỉ đạt 450.000 tấn, giảm so với năm trước. Nguyên nhân chủ yếu đến từ diện tích trồng cà phê có xu hướng thu hẹp. Người dân chuyển sang các cây khác có hiệu quả hơn như sầu riêng, bơ, hoặc trồng xen canh trong vườn. Ngoài ra, ảnh hưởng của thời tiết khiến sản lượng cà phê lao dốc.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 11/2023 giảm 18 USD/tấn, ở mức 2.443 USD/tấn, giao tháng 1/2024 giảm 25 USD/tấn, ở mức 2.344 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2023 giảm 2,35 cent/lb, ở mức 148,85 cent/lb, giao tháng 3/2024 giảm 2,35 cent/lb, ở mức 149,9 cent/lb.
Giá tiêu cao nhất 72.500 đồng/kg
Giá tiêu cao nhất 72.500 đồng/kg |
Giá tiêu hôm nay ngày 26/9/2023, thị trường trong nước khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đồng loạt giảm 500 đồng/kg so với ngày hôm qua, mức giá dao động từ 69.500 đồng/kg – 72.500 đồng/kg.
Trong đó, giá tiêu khu vực Tây Nguyên tiếp tục dao động trong khoảng 69.500 đồng/kg – 70.5000 đồng/kg. Cụ thể như, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) được thương lái thu mua ở mức 69.500 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg so với hôm qua. Giá tiêu Đắklắk hôm nay và giá tiêu Đắk Nông được thu mua ở mức 70.500 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg.
Trong khi đó, tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay dao động từ 71.500 đồng/kg – 72.500 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu Bình Phước đang được thu mua ở mức 71.500 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg so với ngày hôm qua. Còn giá tiêu Bà Rịa Vũng Tàu giảm xuống 72.500 đồng/kg, cũng giảm 500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk | 71.000 | - |
Gia Lai | 70.000 | - |
Đắk Nông | 71.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 73.000 | +500 |
Bình Phước | 72.000 | - |
Đồng Nai | 70.500 | - |
Giá tiêu thế giới rạng sáng 26/9/2023 (giờ Việt Nam), cập nhật theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) giá tiêu Indonesia tiếp tục giảm nhẹ, giá tiêu các nước tiếp tục duy trì ổn định.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm xuống còn 4.304 USD/tấn giảm 0,12%; giá tiêu trắng (Indonesia) giảm xuống mức 6.370 USD/tấn, giảm 0,09% so với phiên hôm qua.
Trong khi đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 tiếp tục giữ nguyên ở mức 3.350 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu cũng vẫn giữ giao dịch ở mức 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.
Theo thông tin trên trang www.giatieu.com giá tiêu hôm nay 26/9/2023 trên sàn Kochi - Ấn Độ các loại GARBLED, UNGARBLED, 500 GRAM/LÍT tiếp tục duy trì mức giá lần lượt là: 65.500 Rupee/100kg, 63.500 Rupee/100kg, 62.500 Rupee/100kg.
Như vậy chỉ sau 01 ngày giá tiêu Indonesia tăng nhẹ, hôm nay tiếp tục quay đổi giảm. Trong khi đó, giá tiêu các nước khác vẫn duy trì ổn định nhiều ngày qua. Hiện nay tại Indonesia đang là cuối vụ thu hoạch hồ tiêu, quy mô trồng tiêu ở Indonesia cũng đang tiếp tục xu hướng giảm trong những năm qua.
Số liệu từ Tổng Cục Hải quan cho thấy, từ thời điểm ngày 01/9/2023 – 15/9/2023 lượng tiêu trong nước xuất khẩu là 7.215 tấn với trị giá 26,432 triệu USD, lũy kế đến ngày 15/9/2023 là 195.274 tấn, tương đương với 641,936 triệu USD.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hồ tiêu đạt 188.059 tấn, tăng 17% về lượng (tương ứng 27.359 tấn) so với cùng kỳ năm ngoái. Nhưng do giá xuất khẩu thấp hơn cùng kỳ nên kim ngạch giảm 13,8% xuống còn 615,5 triệu USD.