![]() |
Gạo 5% tấm của Việt Nam đang được chào báo với mức giá là 393 đô la Mỹ/tấn. Ảnh minh hoạ |
Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, gạo 5% tấm của Việt Nam đang được chào báo với mức giá là 393 đô la Mỹ/tấn, nhích nhẹ so với giá của tuần trước, chấm dứt chuỗi giảm giá kéo dài 11 tuần qua.
Một thương nhân ở tỉnh An Giang chia sẻ nhu cầu đang tăng trở lại khi các nhà chế biến và xuất khẩu tăng cường mua gạo từ các hộ nông dân. Tuy nhiên, nguồn cung cũng đang tăng lên vì hiện là giai đoạn thu hoạch vụ Đông Xuân.
Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu của nước này trong tuần đã giảm xuống mức thấp nhất của 20 tháng trong tuần này, do nhu cầu yếu và lượng hàng tồn kho dồi dào. Cụ thể, gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức 413-420 đô la/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 6-2023. Còn gạo trắng 5% tấm được giao dịch ở mức 395-405 đô la/tấn.
Tại Thái Lan, thị trường gạo có phần trầm lắng hơn do người mua trì hoãn mua vào. Hiện giá gạo 5% tấm của Thái Lan đang dao động quanh mức 415-420 đô la/tấn, không thay đổi nhiều so với mức giá 420 đô la/tấn của tuần trước.
Theo báo cáo “Thương mại và Thị trường Thế giới” (World Market & Trade) của Bộ Nông nghiệp Mỹ, Ấn Độ vẫn sẽ là nước xuất khẩu gạo số 1 trong năm nay, với dự báo là 22,5 triệu tấn, tăng 26,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Còn Thái Lan, Việt Nam và Pakistan lượng gạo xuất khẩu có thể sẽ giảm trong năm nay.
Cụ thể, lượng gạo xuất khẩu của Thái Lan dự kiến đạt 7,5 triệu tấn, giảm 24,2% so với cùng kỳ năm 2024, trong khi lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam vào khoảng 7,5 triệu tấn, giảm 17% xuống, còn lượng gạo xuất khẩu của Pakistan giảm 18,2% xuống còn 5,3 triệu tấn.
Trong nước, giá lúa gạo hôm nay 3/3 ổn định so với ngày hôm qua. Thị trường giao dịch mua bán chậm.
![]() |
Trong nước, giá lúa gạo hôm nay 3/3 ổn định so với ngày hôm qua. |
Trong đó với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, lúa, trong tuần một số mặt hàng giá lúa, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.300 - 6.600 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.300 - 6.600/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.000/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.000 - 5.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lượng ít, giao dịch mua bán vẫn chậm. Tại Sóc Trăng, nhu cầu mua bán yếu, giá lúa ổn định. Tại An Giang, An Giang, nhu cầu mua chậm, lựa lúa đẹp, chín đều, giá vững.
Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa chậm, giá lúa các loại bình ổn. Tại Cần Thơ, nhiều diện tích lúa đã cọc, giá lúa chững lại. Tại Long An, giao dịch mua bán chậm, nhu cầu mua lúa thơm nhiều hơn, giá lúa không biến động nhiều.
Tương tự, với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.550 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.200 - 9.400; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Gạo thường dao động ở mốc 15.000 -16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen hiện có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
![]() |
![]() |
![]() |