Giá gạo hôm nay 24/7: Xu hướng tăng TT lúa gạo châu Á: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam, Thái Lan và Ấn Độ đều ở mức thấp TT lúa gạo châu Á: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam, Thái Lan và Ấn Độ đều giảm |
Giá gạo Việt Nam vượt Thái Lan và Ấn Độ trong tháng 6 |
Báo cáo của Cục Chế biến và phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) cho thấy trong tháng 6 giá gạo xuất khẩu của Việt Nam, Thái Lan và Ấn Độ đồng loạt sụt giảm mạnh, nhưng Việt Nam là quốc gia có mức giá cao nhất so với các thị trường còn lại.
Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Việt Nam giảm xuống còn 478 – 482 USD/tấn, so với 485 – 490 USD/tấn vào cuối tháng 5.
Trong khi gạo tiêu chuẩn 5% tấm của Thái Lan giảm từ mức 440 - 486 USD/tấn xuống còn 420 - 430 USD/tấn do tỷ giá đồng Baht của Thái Lan giảm mạnh xuống mức thấp nhất trong vòng một năm qua, dẫn đến giá gạo xuất khẩu giảm.
Tương tự, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 7 tháng qua, ở mức 369 - 373 USD/tấn, giảm 13-15 USD/tấn so với mức 382 - 388 USD/tấn hồi đầu tháng.
Nguyên nhân là đồng Rupee giảm liên tục và việc Chính phủ đưa nguồn cung dự trữ ra thị trường đã đẩy giá gạo đi xuống.
Mặc dù Việt Nam có giá gạo xuất khẩu cao hơn Thái Lan 52-58 USD/tấn và cao hơn Ấn Độ cả trăm USD nhưng xu hướng đi cùng với việc giảm giá là sự chuyển hướng sang thị trường Thái Lan và Ấn Độ - nguồn cung có mức giá thấp hơn Việt Nam thời điểm hiện tại.
Cũng theo Cục Chế biến và phát triển nông thôn trong tháng 6/2021 cả nước xuất khẩu 436.140 tấn gạo, tương đương 241,61 triệu USD, giá trung bình 554 USD/tấn, giảm mạnh 30,4% về lượng và giảm 28,7% về kim ngạch so với tháng 5/2021 nhưng tăng nhẹ 2,4% về giá.
Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2021 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt gần 3,03 triệu tấn (giảm 14% so với 6 tháng đầu năm 2020), thu về gần 1,65 tỷ USD (giảm 4%), giá trung bình đạt 544,4 USD/tấn (tăng 11,7%).
6 tháng đầu năm, Philippines vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, đạt trên 1,09 triệu tấn, tương đương 579,83 triệu USD, giá trung bình 530,5 USD/tấn, giảm 20,6% về lượng, giảm 8,6% về kim ngạch nhưng tăng 15% về giá so với 6 tháng đầu năm 2020; chiếm 36% trong tổng lượng và tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước.
Trung Quốc đứng thứ 2 với 580.942 tấn, tương đương 308,68 triệu USD, giá trung bình 531,4 USD/tấn, tăng 26,9% về lượng, tăng 12,5% về kim ngạch nhưng giảm 11,4% về giá so với cùng kỳ năm 2020; chiếm 19% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Thị trường Ghana đứng thứ 3 đạt 327.551 tấn, tương đương 191,3 triệu USD, giá 584 USD/tấn, tăng cả về lượng, kim ngạch và giá với mức tăng tương ứng 32%, 51% và 14,6% so với cùng kỳ, chiếm gần % trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Đáng chú ý, trong 6 tháng đầu năm 2021 xuất khẩu gạo sang thị trường Malasysia giảm rất mạnh so với cùng kỳ năm 2020, giảm 55,9% về lượng, giảm 45,4% về kim ngạch nhưng tăng mạnh 23,7% về giá, đạt 151.104 tấn, tương đương 80,13 triệu USD, giá 530,3 USD/tấn, chiếm 5% trong tổng lượng và tổng kim ngạch. Ngược lại, xuất khẩu sang Bangladesh lại tăng rất mạnh 11.181% về lượng, tăng 14.100% kim ngạch, tăng 24,8% về giá, đạt 52.808 tấn, tương đương 31,94 triệu USD, giá 604,8 USD/tấn.