Tại dự thảo, quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất được đề xuất bao gồm: 1- Công tác chuẩn bị; 2- Thu thập tài liệu, dữ liệu; 3- Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu; 4- Dữ liệu không gian giá đất; 5- Xây dựng tài liệu số về giá đất; 6- Xây dựng dữ liệu thuộc tính giá đất; 7- Đối soát, hoàn thiện dữ liệu giá đất; 8- Xây dựng siêu dữ liệu giá đất; 9- Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu giá đất.
Công tác chuẩn bị
Theo dự thảo, công tác chuẩn bị bao gồm:
1- Lập kế hoạch thi công chi tiết: xác định thời gian, địa điểm, khối lượng và nhân lực thực hiện của từng bước công việc; kế hoạch làm việc với các đơn vị có liên quan đến công tác xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất trên địa bàn thi công.
2- Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc.
3- Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất.
Thu thập tài liệu, dữ liệu
Dự thảo nêu rõ, tài liệu, dữ liệu được thu thập cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất gồm:
- Dữ liệu về vùng giá trị.
- Dữ liệu về thửa đất chuẩn.
- Tài liệu về bảng giá đất: Quyết định ban hành bảng giá đất; Quyết định điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất.
- Tài liệu về quyết định giá đất: Quyết định hệ số điều chỉnh giá; giá cụ thể xác định khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; hợp đồng chuyển nhượng; phiếu điều tra khảo sát giá đất.
- Dữ liệu về giá thửa đất: là giá của thửa đất được xác định trong các trường hợp: giá cụ thể; giá đất trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá đất trúng đấu giá; giá đất thu thập thông qua điều tra khảo sát.
- Các tài liệu khác có liên quan đến giá đất.
Dự thảo nêu rõ, tài liệu, dữ liệu quy định nêu trên là các tài liệu, dữ liệu được hình thành sau ngày 01/7/2014.
Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu
Theo dự thảo, nội dung rà soát, đánh giá phải xác định được thời gian xây dựng, mức độ đầy đủ thông tin, tính pháp lý của từng tài liệu, dữ liệu để lựa chọn sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất;
Phân loại, lựa chọn tài liệu để xây dựng dữ liệu giá đất gồm: Quyết định ban hành bảng giá đất; Quyết định điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất; Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất; Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể; Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; Phiếu thu thập thông tin về thửa đất; Phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính của thửa đất; Thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính của thửa đất.
Dự thảo nêu rõ, tài liệu giá đất phải được làm sạch, sắp xếp theo các nhóm dữ liệu giá đất, theo trình tự thời gian hình thành tài liệu, dữ liệu.
Lập báo cáo kết quả thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại.
Dữ liệu không gian giá đất
Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian giá đất:
- Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian giá đất: lớp vùng giá trị; lớp thửa đất chuẩn.
- Rà soát chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian giá đất theo quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chuyển đổi và tích hợp không gian giá đất:
- Chuyển đổi các lớp đối tượng không gian giá đất vào cơ sở dữ liệu đất đai theo đơn vị hành chính;
- Rà soát dữ liệu không gian để xử lý các lỗi dọc biên giữa các đơn vị hành chính tiếp giáp nhau.
Xây dựng tài liệu số về giá đất
Theo dự thảo, tài liệu số về giá đất là các tài liệu về giá đất không có cấu trúc được chuyển đổi sang dạng số thành các tập tin pdf, tập tin ảnh để quản lý, khai thác, sử dụng.
Quét các giấy tờ đưa vào cơ sở dữ liệu giá đất. Các tài liệu quét bao gồm các giấy tờ tài liệu lưu trữ kết quả Giá đất. Chế độ quét của thiết bị được thiết lập theo hệ màu RGB với độ phân giải tối thiểu là 150 DPI.
Các tài liệu quét bao gồm:
- Quyết định ban hành bảng giá đất; Quyết định điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất; Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất.
- Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể; Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; Phiếu thu thập thông tin về thửa đất.
Dự thảo nêu rõ, xử lý tệp tin quét thành tệp (File) hồ sơ tài liệu giá đất dạng số, lưu trữ dưới khuôn dạng tệp tin PDF; chất lượng hình ảnh số sắc nét và rõ ràng, các hình ảnh được sắp xếp theo cùng một hướng, hình ảnh phải được quét vuông góc, không được cong vênh.
Tạo danh mục tra cứu hồ sơ quét trong cơ sở dữ liệu giá đất.
Tạo liên kết bộ tài liệu quét giá đất (Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể; Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; Phiếu thu thập thông tin về thửa đất với thửa đất) trong cơ sở dữ liệu.
Xây dựng dữ liệu thuộc tính giá đất
Theo dự thảo, nhập dữ liệu thuộc tính giá đất vào cơ sở dữ liệu giá đất gồm:
1- Dữ liệu giá đất theo bảng giá đất đối với địa phương đã ban hành bảng giá đất đến từng thửa đất.
2- Dữ liệu về quyết định giá đất;
3- Dữ liệu về giá thửa đất: dữ liệu về giá đất được xác định trong các trường hợp: giá cụ thể; giá đất trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá đất trúng đấu giá; giá đất thu thập thông qua điều tra khảo sát, phiếu thu thập thông tin về thửa đất.
4- Dữ liệu vị trí thửa đất, tên đường, phố hoặc tên đoạn đường, đoạn phố hoặc khu vực theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất (đối với thửa đất đã có Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai).
Đối soát, hoàn thiện dữ liệu giá đất
Đối soát và hoàn thiện chất lượng dữ liệu giá đất với các tài liệu giá đất đã sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất.
Xây dựng siêu dữ liệu giá đất
1- Thu nhận các thông tin cần thiết để xây dựng siêu dữ liệu (thông tin mô tả dữ liệu) giá đất.
2- Nhập thông tin siêu dữ liệu giá đất.
Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu giá đất
Theo dự thảo, đơn vị thi công chuẩn bị tài liệu và phục vụ giám sát, kiểm tra, nghiệm thu. Lập biên bản bàn giao cơ sở dữ liệu giá đất.
Đơn vị kiểm tra, nghiệm thu thực hiện kiểm tra khối lượng, chất lượng cơ sở dữ liệu giá đất theo quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện kiểm tra tổng thể cơ sở dữ liệu giá đất và tích hợp vào hệ thống ngay sau khi được nghiệm thu phục vụ quản lý, vận hành, khai thác sử dụng.