Kỷ niệm 30 năm thành lập, SHB dành 6000 phần quà tặng khách hàng doanh nghiệp Vay vốn BIDV trả nợ ngân hàng khác lãi suất chỉ 6%/năm SHB giảm lãi suất cho vay tới 2,5%/năm hỗ trợ khách hàng cá nhân |
Lãi suất tiền gửi giảm mạnh, dòng tiền nhàn rỗi vẫn chảy mạnh vào ngân hàng |
Lãi suất gửi tiết kiệm đã về mức đáy giai đoạn COVID-19 nhưng dòng tiền nhàn rỗi vẫn chảy mạnh vào hệ thống ngân hàng.
Theo đó, ở khối ngân hàng thương mại có vốn nhà nước gồm Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV, lãi suất tiền gửi được giữ ổn định như tháng 9. Mức cao nhất là 5,5%/năm áp dụng cho kỳ hạn 12 - 24 tháng. Còn mức lãi suất 4,5%/năm cho kỳ hạn 6-9 tháng. Kỳ hạn từ 1 đến dưới 3 tháng về mức 3%/năm.
Đối với khối ngân hàng thương mại cổ phần, lãi suất huy động tiếp tục giảm sâu. Đơn cử tại VPBank, lãi suất cao nhất là 5,5%/năm cho kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng. Mức 5,1%/năm áp dụng kỳ hạn 15, 18, 24 và 36 tháng. Kỳ hạn từ 6 - 9 tháng cũng giảm còn 5,1%/năm.
Duy nhất tại MB, lãi suất cao nhất là 6,5%/năm áp dụng cho các kỳ hạn 24, 36, 48 và 60 tháng. Còn các kỳ hạn khác, lãi suất tiền gửi cũng giảm 0,1 - 0,2%/năm, như 6 tháng là 5,1%/năm; 9 tháng là 5,2%/năm; 12 tháng là 5,5%/năm.
Tại SHB, biểu lãi suất huy động cao nhất là 6,1%/năm áp dụng cho kỳ hạn trên 18 tháng. Còn kỳ hạn 12 tháng niêm yết lãi suất 5,8%/năm; 9 - 11 tháng là 5,6%/năm.
Mặc dù lãi suất liên tục giảm nhưng dòng vốn huy động tại các ngân hàng tiếp tục xu hướng tăng trong 9 tháng năm 2023.
Số liệu từ Tổng cục Thống kê vừa công bố cho biết, tính đến thời điểm 20/9/2023, tổng phương tiện thanh toán tăng 4,75% so với cuối năm 2022. Huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 5,8%, trong khi tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế chỉ đạt 5,73%. Như vậy, tiền nhàn rỗi vẫn chảy vào hệ thống ngân hàng và tăng nhanh hơn so với tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế, bất chấp lãi suất gửi tiết kiệm liên tục giảm.
Đáng chú ý đây là lần đầu tiên sau 3 năm, hệ thống ngân hàng mới chứng kiến lại hiện tượng tăng trưởng huy động vốn cao hơn tăng trưởng tín dụng trong 9 tháng đầu năm. Cụ thể: Năm 2022, huy động vốn trong 9 tháng chỉ tăng 4,6% trong khi tín dụng tăng 11,05%; năm 2021: huy động vốn 9 tháng tăng 5,2% trong khi tín dụng tăng 7,88%.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng của một số ngân hàng
STT | Ngân hàng | Số tiền gửi | 3 tháng |
1 | Ngân hàng Bắc Á | - | 4,75 |
2 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | - | 4,75 |
3 | SCB | - | 4,75 |
4 | OceanBank | - | 4,60 |
5 | Kienlongbank | - | 4,55 |
6 | VietBank | - | 4,50 |
7 | Ngân hàng Đông Á | - | 4,50 |
8 | Ngân hàng Việt Á | - | 4,50 |
9 | LienVietPostBank | - | 4,35 |
10 | VPBank | Từ 50 tỷ trở lên | 4,35 |
11 | Ngân hàng Bản Việt | - | 4,30 |
12 | VPBank | Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ | 4,25 |
13 | PVcomBank | - | 4,25 |
14 | VPBank | Từ 3 tỷ - 10 tỷ | 4,15 |
15 | SHB | Từ 2 tỷ trở lên | 4,10 |
16 | Ngân hàng OCB | - | 4,10 |
17 | VPBank | Từ 1 tỷ - 3 tỷ | 4,05 |
18 | TPBank | - | 4,00 |
19 | Eximbank | - | 4,00 |
20 | SHB | Dưới 2 tỷ | 4,00 |
21 | SeABank | - | 4,00 |
22 | Saigonbank | - | 4,00 |
23 | HDBank | - | 3,95 |
24 | VPBank | Dưới 1 tỷ | 3,95 |
25 | VIB | Từ 300 trđ trở lên | 3,80 |
26 | MBBank | - | 3,80 |
27 | VIB | Từ 10 trđ - dưới 300 trđ | 3,70 |
28 | Sacombank | - | 3,70 |
29 | Techcombank | - | 3,65 |
30 | ABBank | - | 3,65 |
31 | Agribank | - | 3,50 |
32 | VietinBank | - | 3,50 |
33 | Vietcombank | - | 3,50 |
34 | BIDV | - | 3,50 |
35 | ACB | 3,50 | |
36 | MSB | - | 3,30 |
Theo Ngân hàng Nhà nước, để hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, cơ quan này đã liên tục điều chỉnh giảm 4 lần các mức lãi suất điều hành với mức giảm 0,5-2 điểm % trong bối cảnh lãi suất thế giới tiếp tục tăng và neo ở mức cao.
Đến nay, mặt bằng lãi suất thị trường đã có xu hướng giảm, lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân của các giao dịch phát sinh mới giảm khoảng hơn 1 điểm % so với cuối năm ngoái.