Giá heo hơi hôm nay 9/3: Cao nhất ở mức 58.000 đồng/kg Giá heo hơi hôm nay 10/3: Thị trường sẽ tăng trong tuần tới? Giá heo hơi hôm nay 11/3: Chủ yếu tăng ở khu vực phía Nam |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc tăng rải rác
Thị trường heo hơi tại miền Bắc tăng nhẹ ở một vài nơi.
Theo đó, giá heo hơi tại Yên Bái, Nam Định và Hà Nam đang ở chung mức 57.000 đồng/kg sau khi tăng 1.000 đồng/kg.
Thương lái tại các tỉnh thành còn lại duy trì thu mua heo hơi với giá không đổi.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 56.000 - 57.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 57.000 | +1.000 |
Lào Cai | 56.000 | - |
Hưng Yên | 57.000 | - |
Nam Định | 57.000 | +1.000 |
Thái Nguyên | 57.000 | - |
Phú Thọ | 56.000 | - |
Thái Bình | 58.000 | - |
Hà Nam | 57.000 | +1.000 |
Vĩnh Phúc | 56.000 | - |
Hà Nội | 57.000 | - |
Ninh Bình | 56.000 | - |
Tuyên Quang | 56.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên tăng nhẹ
Theo ghi nhận, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên tăng 1.000 đồng/kg tại hai tỉnh Quảng Bình và Nghệ An, hiện đang ở mức 55.000 đồng/kg và 56.000 đồng/kg.
Các tỉnh còn lại không ghi nhận biến động mới về giá so với ngày hôm qua.
Hiện tại, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 55.000 - 57.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 56.000 | - |
Nghệ An | 56.000 | +1.000 |
Hà Tĩnh | 55.000 | - |
Quảng Bình | 55.000 | +1.000 |
Quảng Trị | 55.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 55.000 | - |
Quảng Nam | 55.000 | - |
Quảng Ngãi | 55.000 | - |
Bình Định | 55.000 | - |
Khánh Hòa | 55.000 | - |
Lâm Đồng | 57.000 | - |
Đắk Lắk | 56.000 | - |
Ninh Thuận | 56.000 | - |
Bình Thuận | 57.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam lặng sóng
Ở khu vực phía Nam, giá heo hơi đồng loạt đi ngang trên diện rộng.
Trong đó, heo hơi tại hai tỉnh Kiên Giang và Hậu Giang đang được thu mua với giá cao nhất khu vực là 59.000 đồng/kg.
Ngược lại, giá heo hơi thấp nhất được ghi nhận tại Trà Vinh và Bến Tre là 56.000 đồng/kg.
Thương lái tại các tỉnh thành còn lại duy trì thu mua heo hơi ổn định trong khoảng 57.000 - 58.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 55.000 - 59.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 57.000 | - |
Đồng Nai | 58.000 | - |
TP HCM | 57.000 | - |
Bình Dương | 57.000 | - |
Tây Ninh | 57.000 | - |
Vũng Tàu | 57.000 | - |
Long An | 58.000 | - |
Đồng Tháp | 58.000 | - |
An Giang | 57.000 | - |
Vĩnh Long | 58.000 | - |
Cần Thơ | 58.000 | - |
Kiên Giang | 59.000 | - |
Hậu Giang | 59.000 | - |
Cà Mau | 57.000 | - |
Tiền Giang | 58.000 | - |
Bạc Liêu | 58.000 | - |
Trà Vinh | 56.000 | - |
Bến Tre | 56.000 | - |
Sóc Trăng | 58.000 | - |
Nhập khẩu thịt heo giảm mạnh
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết tháng 1, Việt Nam nhập khẩu 5.860 tấn thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh, trị giá 13 triệu USD, giảm 23% về lượng và giảm 25,2% về trị giá so với tháng 12/2023.
Tuy nhiên so với cùng kỳ, tăng 19,2% về lượng và tăng 12,5% về trị giá. Giá nhập khẩu trung bình đạt 2.221 USD/tấn, giảm 3% so với tháng 12/2023 và giảm 5,6% so với tháng 1/2023.
Tháng 1, Việt Nam nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh từ 14 thị trường, trong đó chủ yếu được nhập khẩu từ Brazil (chiếm 44,63% trong tổng lượng nhập khẩu của cả nước ); Nga (chiếm 25,3%); Canada chiếm (8,36%). Trừ Nga, lượng thịt lợn nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng mạnh so với tháng 1/2023.
Trước đó trong năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 112.600 tấn thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh, trị giá 279,8 triệu USD, giảm 2% về lượng, nhưng tăng 12% về trị giá so với năm 2022. Trừ Nga và Mỹ, lượng thịt heo nhập khẩu từ các thị trường còn lại về Việt Nam đều giảm so với năm 2022.
Cục Xuất nhập khẩu mới đây cũng dẫn báo cáo quý I/2024 của Ngân hàng Rabobank cho biết, dự báo sản lượng thịt heo toàn cầu trong năm 2024 sẽ giảm do đàn heo nái ở các vùng sản xuất chính giảm.
Xu hướng này dự kiến sẽ dẫn đến sản lượng sụt giảm hoặc không thay đổi trong suốt năm 2024, cùng với áp lực dịch bệnh làm tăng thêm thách thức cho ngành. Bất chấp những khó khăn về sản xuất, vẫn có một điểm sáng khi giá thức ăn chăn nuôi tiếp tục giảm.
Trong khi đó, tiêu thụ thịt heo vẫn ổn định. Năm 2024, một số khu vực đang phát triển sẽ tiếp tục giảm đàn heo nái với tốc độ giảm khác nhau. Trung Quốc, Mỹ và một số nước châu Âu có thể sẽ chứng kiến sản lượng giảm, hoặc duy trì trong năm 2024 do đàn heo nái của họ thấp hơn vào cuối năm 2023.
Áp lực dịch bệnh sẽ càng làm giảm triển vọng sản xuất trên toàn cầu. Những thách thức khác như tỷ suất lợi nhuận âm, cung vượt cầu và nhu cầu yếu, cũng là những yếu tố quan trọng dẫn đến việc giảm đàn heo tồn. Trong khi đó, năng suất sẽ tiếp tục được cải thiện vào năm 2024, nhờ tiến bộ di truyền, quản lý trang trại tốt hơn và chiến lược giảm chi phí.