Giá heo hơi hôm nay 5/3: Tăng cao nhất 2.000 đồng/kg Giá heo hơi hôm nay 6/3/2024: Tăng nhẹ ở khu vực phía Nam Giá heo hơi hôm nay 7/3: Tăng nhẹ ở khu vực phía Nam |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc đứng yên
Thị trường heo hơi tại miền Bắc không ghi nhận thay đổi mới so với ngày hôm qua.
Theo đó, thương lái tại Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên, Thái Bình và Hà Nội đang thu mua heo hơi với giá 57.000 đồng/kg.
Heo hơi tại các tỉnh thành còn lại đang được giao dịch chung mức 56.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 56.000 - 57.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 56.000 | - |
Lào Cai | 56.000 | - |
Hưng Yên | 57.000 | - |
Nam Định | 56.000 | - |
Thái Nguyên | 57.000 | - |
Phú Thọ | 56.000 | - |
Thái Bình | 57.000 | - |
Hà Nam | 56.000 | - |
Vĩnh Phúc | 56.000 | - |
Hà Nội | 57.000 | - |
Ninh Bình | 56.000 | - |
Tuyên Quang | 56.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên tương đối ổn định
Theo ghi nhận, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên không có quá nhiều thay đổi mới.
Giá heo hơi tại các tỉnh đang duy trì ổn định so với ngày hôm qua.
Riêng tỉnh Bình Định điều chỉnh giá heo hơi tăng 1.000 đồng/kg lên 55.000 đồng/kg
Hiện tại, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 54.000 - 57.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 55.000 | - |
Nghệ An | 55.000 | - |
Hà Tĩnh | 55.000 | - |
Quảng Bình | 54.000 | - |
Quảng Trị | 55.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 55.000 | - |
Quảng Nam | 55.000 | - |
Quảng Ngãi | 55.000 | - |
Bình Định | 55.000 | +1.000 |
Khánh Hòa | 55.000 | - |
Lâm Đồng | 57.000 | - |
Đắk Lắk | 55.000 | - |
Ninh Thuận | 56.000 | - |
Bình Thuận | 57.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam tăng rải rác
Ở khu vực phía Nam, giá heo hơi tăng nhẹ 1.000 đồng/kg tại hai tỉnh Bình Phước và Hậu Giang, lần lượt neo ở mức 57.000 đồng/kg và 58.000 đồng/kg.
Các tỉnh thành còn lại có giá thu mua không đổi trong ngày hôm nay.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 56.000 - 58.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 57.000 | +1.000 |
Đồng Nai | 58.000 | - |
TP HCM | 57.000 | - |
Bình Dương | 56.000 | - |
Tây Ninh | 57.000 | - |
Vũng Tàu | 57.000 | - |
Long An | 57.000 | - |
Đồng Tháp | 58.000 | - |
An Giang | 56.000 | - |
Vĩnh Long | 57.000 | - |
Cần Thơ | 57.000 | - |
Kiên Giang | 58.000 | - |
Hậu Giang | 58.000 | +1.000 |
Cà Mau | 57.000 | - |
Tiền Giang | 58.000 | - |
Bạc Liêu | 58.000 | - |
Trà Vinh | 56.000 | - |
Bến Tre | 56.000 | - |
Sóc Trăng | 58.000 | - |
Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt từ 37 thị trường
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 1/2024, Việt Nam nhập khẩu gần 62,44 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 127,52 triệu USD, giảm 3,5% về lượng và giảm 1,8% về trị giá so với tháng 12/2023; tuy nhiên, so với tháng 1/2023 tăng 76,2% về lượng và tăng 72% về trị giá.
Trong tháng 1/2024, Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ 37 thị trường trên thế giới. Trong đó, Ấn Độ là thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam, chiếm 29,53% tổng lượng thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu của cả nước.
Tháng 1/2024, nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ Ấn Độ đạt gần 18,44 nghìn tấn, trị giá 55,36 triệu USD, tăng 16,9% về lượng và tăng 11,8% về trị giá so với tháng 12/2023; So với tháng 1/2023 tăng 184,9% về lượng và tăng 190,7% về trị giá.
Trong tháng 1/2024, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu các chủng loại như: Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm thuộc tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt trâu tươi đông lạnh; Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của heo, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh… Lượng và trị giá nhập khẩu các chủng loại này đều tăng mạnh so với tháng 1/2023.
Tháng 1/2024, Việt Nam nhập khẩu 5,86 nghìn tấn thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh, trị giá 13,01 triệu USD, giảm 22,9% về lượng và giảm 25,2% về trị giá so với tháng 12/2023. Tuy nhiên, so với tháng 1/2023 tăng 19,2% về lượng và tăng 12,5% về trị giá. Giá nhập khẩu trung bình đạt 2.221 USD/tấn, giảm 3,1% so với tháng 12/2023 và giảm 5,6% so với tháng 1/2023.
Tháng 1/2024, Việt Nam nhập khẩu thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh từ 14 thị trường, trong đó chủ yếu được nhập khẩu từ Brazil chiếm 44,63%; Nga chiếm 25,29%; Canada chiếm 8,36% tổng lượng thịt heo nhập khẩu của Việt Nam trong tháng 1/2024. Trừ Nga, lượng thịt heo nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng mạnh so với tháng 1/2023.