Giá heo hơi hôm nay 7/3: Tăng nhẹ ở khu vực phía Nam Giá heo hơi hôm nay 8/3: Tiếp đà tăng nhẹ ở phía Nam Giá heo hơi hôm nay 9/3: Cao nhất ở mức 58.000 đồng/kg |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 56.000 - 57.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi tại miền Bắc tương đối ổn định trong tuần qua.
Chỉ riêng tỉnh Vĩnh Phúc điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg xuống mức 56.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 56.000 - 57.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 56.000 | - |
Lào Cai | 56.000 | - |
Hưng Yên | 57.000 | - |
Nam Định | 56.000 | - |
Thái Nguyên | 57.000 | - |
Phú Thọ | 56.000 | - |
Thái Bình | 57.000 | - |
Hà Nam | 56.000 | - |
Vĩnh Phúc | 56.000 | - |
Hà Nội | 57.000 | - |
Ninh Bình | 56.000 | - |
Tuyên Quang | 56.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên thấp nhất 54.000 đồng/kg
Theo ghi nhận, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên tăng giảm trái chiều 1.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm 1.000 đồng/kg, hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh đưa giá heo hơi về mức 55.000 đồng/kg.
Trong khi đó, heo hơi tại Bình Định và Lâm Đồng được thu mua với giá tương ứng là 55.000 đồng/kg và 57.000 đồng/kg, cùng tăng 1.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 54.000 - 57.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 55.000 | - |
Nghệ An | 55.000 | - |
Hà Tĩnh | 55.000 | - |
Quảng Bình | 54.000 | - |
Quảng Trị | 55.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 55.000 | - |
Quảng Nam | 55.000 | - |
Quảng Ngãi | 55.000 | - |
Bình Định | 55.000 | - |
Khánh Hòa | 55.000 | - |
Lâm Đồng | 57.000 | - |
Đắk Lắk | 55.000 | - |
Ninh Thuận | 56.000 | - |
Bình Thuận | 57.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam cao nhất 58.000 đồng/kg
Ở khu vực phía Nam, giá heo hơi tăng 1.000 - 4.000 đồng/kg trong tuần qua.
Theo đó, thương lái tại Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh và Sóc Trăng đang giao dịch heo hơi với giá 56.000 - 58.000 đồng/kg - tùy khu vực.
Hai tỉnh Tiền Giang và Bạc Liêu lần lượt tăng 3.000 đồng/kg và 4.000 đồng/kg lên chung mức 58.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 56.000 - 58.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 57.000 | - |
Đồng Nai | 58.000 | - |
TP HCM | 57.000 | - |
Bình Dương | 56.000 | - |
Tây Ninh | 57.000 | - |
Vũng Tàu | 57.000 | - |
Long An | 57.000 | - |
Đồng Tháp | 58.000 | - |
An Giang | 56.000 | - |
Vĩnh Long | 57.000 | - |
Cần Thơ | 57.000 | - |
Kiên Giang | 58.000 | - |
Hậu Giang | 58.000 | - |
Cà Mau | 57.000 | - |
Tiền Giang | 58.000 | - |
Bạc Liêu | 58.000 | - |
Trà Vinh | 56.000 | - |
Bến Tre | 56.000 | - |
Sóc Trăng | 58.000 | - |
Việt Nam xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt sang 18 thị trường
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 1/2024, Việt Nam xuất khẩu được gần 1,87 nghìn tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 9,38 triệu USD, tăng 6,3% về lượng và tăng 23,6% về giá trị so với tháng 1/2023. Đầu năm 2024, Trung Quốc đã đồng ý xem xét hồ sơ cho Việt Nam xuất khẩu thịt gia cầm.
Thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang 18 thị trường. Trong đó, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hồng Kông với 935 tấn, trị giá 5,75 triệu USD, tăng 28,4% về lượng và tăng 25,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Thị trường Hồng Kông chiếm 50,03% về lượng và 61,28% về giá trị trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của cả nước.
Thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam xuất khẩu trong tháng 1/2024 chủ yếu là các chủng loại: Thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt trâu, bò tươi đông lạnh...
Trong đó, thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh được xuất khẩu nhiều nhất với 1,07 nghìn tấn, trị giá 6,27 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 20,8% về giá trị so với tháng 1/2023. Giá xuất khẩu bình quân đạt 5.865 USD/tấn, giảm 6,8% so với tháng 12/2023, nhưng tăng 10,1% so với tháng 1/2023. Thịt lợn, tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh được xuất khẩu sang các thị trường Hồng Kông, Campuchia, Singapore, Malaysia và Lào.
Ở chiều ngược lại, tháng 1/2024, Việt Nam nhập khẩu hơn 62 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá gần 128 triệu USD, tăng 76,2% về lượng và tăng 72% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ 37 thị trường trên thế giới. Trong đó, Ấn Độ là thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam, chiếm 29,53% tổng lượng thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu của cả nước.
Cụ thể, nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ Ấn Độ đạt hơn 18 nghìn tấn, trị giá hơn 55 triệu USD, tăng 184,9% về lượng và tăng 190,7% về giá trị so với tháng 1/2023. Trong tháng 1/2024, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu các chủng loại như: Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt trâu tươi đông lạnh; phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh…