Quốc hội thảo luận dự thảo Nghị quyết về tổ chức chính quyền đô thị tại TP. Hồ Chí Minh TP. HCM và mục tiêu tạo dựng hệ sinh thái đô thị hướng đến phát triển bền vững |
![]() |
Quang cảng ngày làm việc thứ 10 của Quốc hội |
Thứ Hai, ngày 16/11/2020, Quốc hội tiếp tục ngày làm việc thứ 10, Đợt 2 theo hình thức tập trung tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội.
Dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Uông Chu Lưu, Quốc hội đã nghe Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội Hoàng Thanh Tùng trình bày Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Nghị quyết về tổ chức chính quyền đô thị tại TP. Hồ Chí Minh. Sau đó, Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết này, kết quả như sau:
Về Điều 1 - Tổ chức chính quyền đô thị tại TP. Hồ Chí Minh: Có 431 đại biểu tham gia biểu quyết (bằng 89.42% tổng số ĐBQH); trong đó, có 421 đại biểu tán thành (bằng 87.34% tổng số ĐBQH); 06 đại biểu không tán thành (bằng 1.24% tổng số ĐBQH); 04 đại biểu không biểu quyết (bằng 0.83% tổng số ĐBQH);
Về toàn bộ dự thảo Nghị quyết: Có 428 đại biểu tham gia biểu quyết (bằng 88.80% tổng số ĐBQH); trong đó, có 420 đại biểu tán thành (bằng 87.14% tổng số ĐBQH); 05 đại biểu không tán thành (bằng 1.04% tổng số ĐBQH); 03 đại biểu không biểu quyết (bằng 0.62% tổng số ĐBQH).
Nghị quyết về tổ chức chính quyền đô thị tại TP. Hồ Chí Minh, gồm 11 Điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Nghị quyết quy định chính quyền đô thị tại TP. Hồ Chí Minh gồm: Chính quyền địa phương ở TP. Hồ Chí Minh có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Ở quận và phường không có Hội đồng nhân dân mà chỉ có Uỷ ban nhân dân. Còn việc tổ chức chính quyền địa phương ở các huyện, thành phố, xã, thị trấn của TP. Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
![]() |
Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết về tổ chức chính quyền đô thị tại TP. HCM. Ảnh Quốc hội |
Nghị quyết cũng quy định Hội đồng nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn như: Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, trong đó bao gồm dự toán ngân sách của quận; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố trên địa bàn quận, phường thuộc quận; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thuộc quận, Tòa án nhân dân quận, Viện kiểm sát nhân dân quận; Lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức; trường hợp có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Hội đồng nhân dân Thành phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận được thực hiện theo quy định của Quốc hội. Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chánh án Tòa án nhân dân quận, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận. Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét việc trả lời chất vấn của người bị chất vấn.
Đối với quy định về Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Nghị quyết nêu rõ, Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn. Trong đó, xây dựng, trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố; Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của Thành phố, quyết định giao nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cho Ủy ban nhân dân quận. Phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Ủy ban nhân dân quận; Quyết định thành lập, tổ chức lại hoặc giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; Quyết định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn các quận trực thuộc.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân quận.
Về điều khoản chuyển tiếp, Nghị quyết quy định: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, phường nhiệm kỳ 2016 - 2021 kết thúc nhiệm vụ vào ngày 30 tháng 6 năm 2021. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị quyết này. Trường hợp chưa bổ nhiệm được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường nhiệm kỳ 2016 - 2021 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị quyết này cho đến khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường mới được bổ nhiệm. Văn bản của chính quyền địa phương ở quận, phường được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền thay thế hoặc bãi bỏ thì vẫn được áp dụng.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, công chức cấp xã ở phường được bầu hoặc tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 được chuyển thành công chức làm việc tại phường đang công tác; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó theo quy định của Chính phủ.
Việc sử dụng, quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã quy định tại các điểm a, d, đ, e và g khoản 2 Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức công tác ở các phường tại Thành phố vẫn thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các văn bản pháp luật khác có liên quan