Giá sắt thép hôm nay 22/9/2022: Tiếp đà tăng trên Sàn Thượng Hải Giá sắt thép hôm nay 26/9/2022: Giảm nhẹ nhẹ trên Sàn Thượng Hải Giá sắt thép hôm nay 27/9/2022: Tăng mạnh trên Sàn Thượng Hải |
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 từ ngày 13/9 tới nay ổn định ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 kéo dài chuỗi ngày ổn định 19 ngày liên tiếp có giá 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp tục bình ổn, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán từ ngày 13/9 tới nay, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Giá sắt thép hôm nay 28/9/2022: Tăng nhẹ trên sàn giao dịch |
Thương hiệu thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát duy trì ổn định, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Đức từ ngày 13/9 tới nay không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg - tăng 300 đồng; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg - tăng 100 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.220 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.
Thép VAS không có thay đổi so với ngày hôm qua, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 15 nhân dân tệ lên mức 3.827 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Giá quặng sắt kỳ hạn tăng vào thứ Ba (27/9), với giá trên sàn Singapore phục hồi sau hai phiên giảm liên tiếp, khi nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc tiếp tục tăng sản lượng để kiếm tiền nhờ hoạt động xây dựng gia tăng trong mùa cao điểm tháng 9 - 10.
Giá quặng sắt tháng 10 trên Sàn giao dịch Singapore tăng 1,5% lên mức cao nhất trong phiên là 97,05 USD/tấn, trong khi hợp đồng tháng 9 tăng 0,2% lên 98,60 USD.
Trên sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc, hợp đồng quặng sắt tháng 1/2023 tích cực nhất DCIOcv1 đã kết thúc giao dịch ban ngày cao hơn 1,1% ở mức 718,50 Nhân dân tệ (100,36 USD)/tấn.
Theo Reuters, sản lượng thép cây trong số 137 nhà sản xuất thép Trung Quốc được đề cập trong cuộc khảo sát hàng tuần của nhà cung cấp thông tin ngành và nhà tư vấn Mysteel đã tăng 26.700 tấn, tương đương 0,9%, trong ngày 15 - 21/9 lên khoảng 3,1 triệu tấn so với tuần trước.
Các nhà máy thép cũng đang bổ sung dự trữ quặng sắt của họ, trước kỳ nghỉ lễ Quốc khánh kéo dài một tuần của Trung Quốc từ ngày 1/10.
Mức tăng của thị trường hôm thứ Ba cho thấy thị trường vẫn chưa từ bỏ hy vọng rằng sự phục hồi trong sản xuất và nhu cầu thép của Trung Quốc sẽ được duy trì trong suốt tháng 9 và tháng 10.
“Dữ liệu từ CISA cho thấy sản lượng thép thô trung bình hàng ngày từ các nhà máy thép lớn tăng 2,23% vào giữa tháng 9 so với đầu tháng 9, khi ngành chuẩn bị cho việc xây dựng cao điểm,” các nhà phân tích của Westpac cho biết trong một lưu ý, đề cập đến nhóm công nghiệp China Iron & Hiệp hội thép.
Thép cây trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBcv1 tăng 2,5% lên mức cao nhất kể từ ngày 29/8 ở mức 3.845 Nhân dân tệ/tấn.
Thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 2,3%, trong khi thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,3%.
Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác cũng tăng, với than luyện cốc Đại Liên DJMcv1 và than cốc DCJcv1 tăng lần lượt 2,9% và 2,7%.