Hồ tiêu cao nhất 83.000 đồng/kg
Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm trong nước dao động trong khoảng 81.000 - 83.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt là 81.000 đồng/kg và 81.500 đồng/kg.
Song song đó, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang có cùng mức giá thu mua là 82.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình Phước duy trì ổn định tại mức tương ứng là 82.500 đồng/kg và 83.000 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 5/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,03% so với ngày 4/1.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,05% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Trong khoảng một tháng trở lại đây, giá tiêu có xu hướng tăng tại Việt Nam và Brazil, nhưng giảm tại Indonesia. Tính đến ngày 15/12, giá tiêu đen Brazil dao động ở mức 3.270 USD/tấn, tăng 9% so với một tháng trước.
Giá tiêu đen Brazil đang tăng trong những tuần gần đây do thiếu nguồn cung và do nông dân Brazil không sẵn sàng bán phần sản phẩm còn lại của họ trong bối cảnh hạn hán nghiêm trọng ở các vùng trồng trọt chính.
Tại Việt Nam, kết thúc chuỗi 7 tháng đi ngang, giá tiêu đen tính đến ngày 15/12 dao động ở mức 3.700 – 3.800 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 550 g/l, tăng 5,6 – 5,7% so với thời điểm giữa tháng 11.
Ngược lại, giá tiêu đen Lampung tại Indonesia giảm 5% xuống còn 3.873 USD/tấn.
Trong thời gian tới, những yếu tố có thể kìm hãm đà tăng của giá tiêu gồm lượng tồn kho còn lại của người trồng tiêu ở Ấn Độ và Brazil, áp lực bán trước Tết Nguyên đán và thu hoạch vụ mới ở Ấn Độ và Việt Nam.
Trong khi những yếu tố có thể thúc đẩy giá là tồn còn lại ở Việt Nam chủ yếu nằm trong tay của giới kinh doanh và đầu cơ, hoạt động đầu cơ có thể tiếp tục hỗ trợ thị trường.
Bên cạnh đó, El Nino sắp xảy ra có thể ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất. Mặt khác, bất kỳ sự gia tăng nhu cầu nào từ các nước tiêu thụ, đặc biệt nếu có nhu cầu từ Trung Quốc, đều có thể có tác động tăng giá.
Trên thị trường tiêu trắng, tính đến ngày 15/12, giá tiêu trắng Muntok của Indonesia dao động ở mức 6.079 USD/tấn, giảm nhẹ 1,6% so với cách đây một tháng.
Giá tiêu trắng xuất khẩu của Việt Nam tăng 7,8%, tương ứng 400 USD/tấn lên 5.500 USD/tấn. Đây là mức giá cao nhất kể từ tháng 8/2022.
Cà phê tiếp tục tăng giá
Theo khảo sát vào lúc 6h40, giá cà phê hôm nay tăng 300 - 400 đồng/kg
Chi tiết, các địa phương đang thu mua cà phê với giá trong khoảng 67.700 - 68.600 đồng/kg.
Cụ thể, tỉnh Lâm Đồng có giá thấp nhất là 67.700 đồng/kg, tiếp đến là Gia Lai với giá 68.400 đồng/kg, cùng tăng 400 đồng/kg.
Song song đó, tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông ghi nhận mức giao dịch là 68.500 đồng/kg và 68.600 đồng/kg, lần lượt tăng 300 đồng/kg và 400 đồng/kg.
Theo ghi nhận, giá cà phê trên thị trường thế giới tăng. Theo đó, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 1/2024 được ghi nhận tại mức 3.003 USD/tấn sau khi tăng 0,3% (tương đương 9 USD).
Giá cà phê arabica giao tháng 3/2024 tại New York ở mức 182,8 US cent/pound sau khi giảm 1,48% (tương đương 2,75 US cent) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h40 (giờ Việt Nam).
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), giữa tháng 12/2023, giá cà phê Robusta tại thị trường nội địa tăng mạnh. Ngày 19/12/2023, giá cà phê Robusta tăng 6.000 – 6.200 đồng/ kg so với ngày 9/12/2023.
Cụ thể, tại tỉnh Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk cùng tăng 6.000 đồng/kg, lên 66.600 – 66.700 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng, giá tăng 6.200 đồng/kg, lên 66.000 đồng/kg.
Dù vụ mùa Việt Nam thu hoạch rộ, nhưng sức cung ứng không đủ mạnh như những năm trước. Người dân đang có xu hướng hạn chế bán cà phê để chờ giá lên, đẩy giá cà phê nội địa tăng liên tục tăng.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 11/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Đức đạt 18,15 nghìn tấn, trị giá 48,55 triệu USD, tăng tới 1.590,1% về lượng và tăng 1.317,3% về trị giá so với tháng 10/2023, so với tháng 11/2022 tăng 14,3% về lượng và tăng 46,9% về trị giá.
Tuy nhiên, tính chung 11 tháng năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Đức vẫn giảm 12,9% về lượng và giảm 6,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt xấp xỉ 168,13 nghìn tấn, trị giá 383,72 triệu USD.
Tháng 11/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang Đức đạt mức 2.675 USD/tấn, giảm 16,1% so với tháng 10/2023, nhưng tăng 28,5% so với tháng 11/2022.
Tính chung 11 tháng năm 2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang Đức đạt mức 2.282 USD/tấn, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
11 tháng năm 2023, Việt Nam xuất khẩu các chủng loại cà phê Robusta, cà phê chế biến và Arabica sang thị trường Đức. Trong đó, xuất khẩu cà phê Robusta và Arabica giảm, xuất khẩu cà phê chế biến ổn định.
Tỷ trọng xuất khẩu cà phê Robusta sang thị trường Đức chiếm 92,54%; cà phê chế biến chiếm 3,88% và cà phê Arabica chiếm 3,58%.
Giá nông sản hôm nay 29/12: Cà phê và hồ tiêu tiếp đà tăng |
Giá nông sản hôm nay 31/12: Cà phê và hồ tiêu đồng loạt tăng trong tuần |
Giá nông sản hôm nay 1/1: Cà phê giữ ổn định, hồ tiêu đồng loạt giảm |