Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc tăng nhẹ một vài nơi
Thị trường heo hơi tại miền Bắc hôm nay ghi nhận tăng 1.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Lào Cai, Phú Thọ và Thái Bình, hiện đang ở chung mức 59.000 đồng/kg.
Các tỉnh thành còn lại không có biến động mới về giá.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 57.000 - 59.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 59.000 | +1.000 |
Yên Bái | 58.000 | - |
Lào Cai | 59.000 | +1.000 |
Hưng Yên | 58.000 | - |
Nam Định | 57.000 | - |
Thái Nguyên | 57.000 | - |
Phú Thọ | 59.000 | +1.000 |
Thái Bình | 59.000 | +1.000 |
Hà Nam | 58.000 | - |
Vĩnh Phúc | 58.000 | - |
Hà Nội | 59.000 | - |
Ninh Bình | 57.000 | - |
Tuyên Quang | 58.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên tương đối ổn định
Theo ghi nhận, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên không có quá nhiều thay đổi mới.
Thương lái tại hầu hết các tỉnh đang thu mua heo hơi với giá trung bình là 57.000 đồng/kg.
Riêng tỉnh Ninh Thuận tăng nhẹ 1.000 đồng/kg lên mức 58.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 56.000 - 60.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 58.000 | - |
Nghệ An | 57.000 | - |
Hà Tĩnh | 58.000 | - |
Quảng Bình | 59.000 | - |
Quảng Trị | 57.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 57.000 | - |
Quảng Nam | 57.000 | - |
Quảng Ngãi | 57.000 | - |
Bình Định | 57.000 | - |
Khánh Hòa | 56.000 | - |
Lâm Đồng | 60.000 | - |
Đắk Lắk | 58.000 | - |
Ninh Thuận | 58.000 | +1.000 |
Bình Thuận | 60.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg
Ở khu vực phía Nam, giá heo hơi tăng cao nhất 2.000 đồng/kg.
Cụ thể, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Trà Vinh, Bình Phước, An Giang và Sóc Trăng được nâng lên mức 58.000 - 59.000 đồng/kg, tùy khu vực.
Thương lái tại Hậu Giang và Bình Dương đang giao dịch heo hơi với giá 60.000 đồng/kg, lần lượt tăng 1.000 đồng/kg và 2.000 đồng/kg.
Thương lái tại Vũng Tàu đang giao dịch ở mức 61.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 58.000 - 61.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 59.000 | +1.000 |
Đồng Nai | 60.000 | - |
TP HCM | 59.000 | - |
Bình Dương | 60.000 | +2.000 |
Tây Ninh | 59.000 | - |
Vũng Tàu | 61.000 | +1.000 |
Long An | 59.000 | - |
Đồng Tháp | 60.000 | - |
An Giang | 59.000 | +1.000 |
Vĩnh Long | 61.000 | - |
Cần Thơ | 60.000 | - |
Kiên Giang | 61.000 | - |
Hậu Giang | 60.000 | +1.000 |
Cà Mau | 59.000 | - |
Tiền Giang | 58.000 | - |
Bạc Liêu | 58.000 | - |
Trà Vinh | 58.000 | +1.000 |
Bến Tre | 59.000 | - |
Sóc Trăng | 59.000 | +1.000 |
Việt Nam nhập khẩu thịt từ nước nào nhiều nhất?
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 1/2024, Việt Nam nhập khẩu gần 62,44 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 127,52 triệu USD, giảm 3,5% về lượng và giảm 1,8% về trị giá so với tháng 12/2023; tuy nhiên, so với tháng 1/2023 tăng 76,2% về lượng và tăng 72% về trị giá.
Trong tháng 1/2024, Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ 37 thị trường trên thế giới. Trong đó, Ấn Độ là thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam, chiếm 29,53% tổng lượng thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu của cả nước.
Thông tin trên Công Thương, tháng 1/2024, nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ Ấn Độ đạt gần 18,44 nghìn tấn, trị giá 55,36 triệu USD, tăng 16,9% về lượng và tăng 11,8% về trị giá so với tháng 12/2023; So với tháng 1/2023 tăng 184,9% về lượng và tăng 190,7% về trị giá.
Trong tháng 1/2024, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu các chủng loại như: Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm thuộc tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt trâu tươi đông lạnh; Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh… Lượng và trị giá nhập khẩu các chủng loại này đều tăng mạnh so với tháng 1/2023.
Theo báo Tin tức, cũng trong thời gian này, Việt Nam nhập khẩu 5,86 nghìn tấn thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh, trị giá 13,01 triệu USD, giảm 22,9% về lượng và giảm 25,2% về trị giá so với tháng 12/2023. Tuy nhiên, so với tháng 1/2023 tăng 19,2% về lượng và tăng 12,5% về trị giá. Giá nhập khẩu trung bình đạt 2.221 USD/tấn, giảm 3,1% so với tháng 12/2023 và giảm 5,6% so với tháng 1/2023.
Tháng 1/2024, Việt Nam nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh từ 14 thị trường; trong đó, chủ yếu được nhập khẩu từ Brazil chiếm 44,63%; Nga chiếm 25,29%; Canada chiếm 8,36% tổng lượng thịt lợn nhập khẩu của Việt Nam trong tháng 1/2024. Đáng lưu ý, ngoại trừ Nga, lượng thịt lợn nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng mạnh so với tháng 1/2023.
Ở chiều ngược lại, theo Nông nghiệp Việt Nam, số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, tháng 1/2024, Việt Nam xuất khẩu được gần 1,87 nghìn tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 9,38 triệu USD, tăng 6,3% về lượng và tăng 23,6% về giá trị so với tháng 1/2023.
Thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang 18 thị trường. Trong đó, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hồng Kông (Trung Quốc) với 935 tấn, trị giá 5,75 triệu USD, tăng 28,4% về lượng và tăng 25,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Thị trường Hồng Kông (Trung Quốc) chiếm 50,03% về lượng và 61,28% về giá trị trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của cả nước.
Thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam xuất khẩu trong tháng 1/2024 chủ yếu là các chủng loại: Thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt trâu, bò tươi đông lạnh...
Trong đó, thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh được xuất khẩu nhiều nhất với 1,07 nghìn tấn, trị giá 6,27 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 20,8% về giá trị so với tháng 1/2023.
Giá xuất khẩu bình quân đạt 5.865 USD/tấn, giảm 6,8% so với tháng 12/2023, nhưng tăng 10,1% so với tháng 1/2023. Thịt lợn, tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh được xuất khẩu sang các thị trường Hồng Kông (Trung Quốc), Campuchia, Singapore, Malaysia và Lào.