Xác định CCHC là khâu đột phá trong các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện, Sở TN&MT tỉnh Bắc Giang đã xây dựng và ban hành nhiều kế hoạch về CCHC, phổ biến, quán triệt đến đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành. Để bảo đảm giải quyết các thủ tục hành chính (TTHC) nhanh gọn, đúng quy định, đáp ứng yêu cầu của người dân và doanh nghiệp, đơn vị đã chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc tăng cường kiểm tra, rà soát, kịp thời phát hiện, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các TTHC không phù hợp, cắt giảm thời gian giải quyết nhiều thủ tục.
Theo Sở TN&MT tỉnh Bắc Giang, từ năm 2021 đến nay, đơn vị đã cắt giảm 7/89 TTHC; cắt giảm thời gian giải quyết 12 TTHC (thủ tục cắt giảm được nhiều nhất là 20 ngày, ít nhất là 5 ngày).
Công tác cải cách thể chế và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được chú trọng. Tính riêng từ năm 2022 đến nay, Sở đã tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh ban hành 21 văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về TN&MT; rà soát, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công bố TTHC thuộc các lĩnh vực đo đạc, bản đồ, viễn thám và môi trường.
Lãnh đạo Sở TN&MT và Cục Thuế tỉnh ký kết quy chế phối hợp luân chuyển thông tin về đất đai theo hình thức điện tử. |
Năm 2023, đơn vị đã thực hiện đăng ký, triển khai rà soát TTHC trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC trong lĩnh vực giao dịch bảo đảm; phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC ký số kết quả giải quyết, thực hiện đóng dấu, trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh... Các TTHC được cập nhật, công khai kịp thời trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
Tính riêng 6 tháng đầu năm 2023, Sở đã tiếp nhận tổng số 922 hồ sơ, đã trả kết quả 779 hồ sơ. Trong đó hồ sơ giải quyết trước hạn là 496 hồ sơ, quá hạn chỉ có 1 hồ sơ. Số hồ sơ giải quyết dịch vụ công mức độ 3 là 583, mức độ 4 là 117. Hồ sơ gửi liên thông Văn phòng UBND tỉnh 229 hồ sơ, kết quả trả trước hạn 161 hồ sơ, số còn lại đúng hạn, không có hồ sơ nào quá hạn. Hệ thống Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai 10 huyện, TP đã tiếp nhận và giải quyết 9.055 hồ sơ theo quy định.
Công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được thực hiện thường xuyên. Bên cạnh việc bố trí đội ngũ cán bộ, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, đơn vị còn thành lập tổ công tác, thường xuyên kiểm tra đột xuất việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với công chức, viên chức, người lao động, nhất là viên chức được phân công tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận một cửa của các huyện, TP, không để xảy ra tình trạng gây khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
Nhằm đẩy mạnh CCHC, Sở TN&MT luôn coi trọng hiện đại hóa nền hành chính qua việc tích cực ứng dụng công nghệ thông tin và phần mềm chuyên ngành vào phục vụ công tác chuyên môn như: Xây dựng các cơ sở dữ liệu (CSDL) kho tư liệu TN&MT, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, đất đai…, góp phần giảm các chi phí, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong thực hiện các lĩnh vực được giao, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tiếp cận các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Ảnh minh họa |
Bên cạnh đó, Sở TN&MT đã bám sát kế hoạch của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh, triển khai nhiều giải pháp về chuyển đổi số trong lĩnh vực hoạt động của ngành. Đơn vị đã thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi số và có văn bản hướng dẫn, quán triệt kế hoạch chuyển đổi số đến các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý, người dân, doanh nghiệp, cộng đồng về vai trò, lợi ích của chuyển đổi số ngành TN&MT; huy động sự vào cuộc của từng cán bộ, công chức, viên chức, phân công rõ nhiệm vụ cho từng tập thể, cá nhân cũng như xác định rõ lộ trình, thời gian hoàn thành, nguồn lực thực hiện đối với từng nhiệm vụ.
Sở đã ban hành kế hoạch về chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và kế hoạch chuyển đổi số từng năm; xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử; kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm; kế hoạch triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành qua mạng; duy trì, cập nhật hoạt động trang thông tin điện tử.
Đến nay, hệ thống phần mềm quản lý văn bản, điều hành công việc và ký số được triển khai đến tất cả các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, bảo đảm liên thông theo tiêu chuẩn, kỹ thuật với gần 148 tài khoản thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
Việc ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý văn bản trao đổi với các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện hoàn toàn dưới dạng điện tử; tỷ lệ văn bản trao đổi với các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng chữ ký số đạt 100%.
Đáng chú ý, bước đột phá trong chuyển đổi số của ngành TN&MT thời gian qua là đã triển khai thực hiện thành công dự án “Tăng cường quản lý đất đai và CSDL đất đai”, đưa vào vận hành ổn định phần mềm khai thác và cập nhật chỉnh lý biến động CSDL về đất đai. Bước đầu thông tin dữ liệu của gần 400 nghìn thửa đất tại các huyện, TP đã được tích hợp trên phần mềm này.
Hệ thống phần mềm hiện đã được vận hành tại 10 huyện, TP; kết nối liên thông với hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh và chuyển thông tin địa chính trên môi trường điện tử liên thông với nhiều ngành khác như ngành thuế. Hiện đã có khoảng 60 nghìn hồ sơ đưa vào vận hành, giải quyết trên hệ thống này. Việc xây dựng thành công CSDL về đất đai trên địa bàn tỉnh tạo bước đột phá trong CCHC, với nhiều ưu điểm cụ thể như: CSDL về đất đai được quản lý một cách tập trung, thống nhất, đồng bộ và dễ dàng chia sẻ với các ngành khác; tiết kiệm được nhiều tiền của, nguồn lực đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin (mỗi hồ sơ được giải quyết trên phần mềm tiết kiệm thời gian giải quyết khoảng 2 ngày); góp phần minh bạch hóa và giảm nhiều TTHC; quản trị được người dùng và các dữ liệu, kiểm soát được toàn bộ quy trình giải quyết TTHC theo hướng rõ người, rõ việc, rõ thời gian giải quyết; rõ tiêu chí thi đua giữa các cơ quan, qua đó góp phần tăng chỉ số tiếp cận về đất đai, chỉ số CCHC, chỉ số hài lòng của người dân.