Đối tượng phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường |
Ông Nguyễn Quốc Thiện, địa chỉ: Tân Phú Tân Trung, Đầm Dơi, Cà Mau hỏi Bộ Tài nguyên và Môi trường: Theo như Nghị định số 18/2015/NĐ-CP Cột 4 Mục 59 Phụ lục II thì Công ty chúng tôi thuộc dự án chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ với công suất lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không thuộc đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường. Chúng tôi đã thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường và đã được phê duyệt theo Quyết định số 51/QĐ-BQL ký ngày 13/03/2017 Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “Nhà máy sản xuất các sản phẩm gia dụng từ gỗ, công suất 500.000 sản phẩm/năm” của Công ty.
Theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 thì Công ty chúng tôi thuộc Cột 4 Mục số 53 Phụ lục II. Danh mục dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường thì Công ty chúng tôi thuộc đối tượng phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, Công ty chúng tôi đã được phê duyệt Báo cáo ĐTM từ ngày 13/03/2017 và đã hoàn thành công trình bảo vệ môi trường và đảm bảo hiện tại các công trình bảo vệ môi trường tại dự án là đúng với Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã phê duyệt Quyết định số 51/QĐ-BQL ký ngày 13/03/2017.
Thực hiện đúng với cam kết môi trường phê duyệt trong Báo cáo ĐTM gửi về cơ quan chức năng định kỳ hằng năm bằng Báo cáo công tác bảo vệ môi trường. Vậy nay Công ty chúng tôi có cần thực hiện vận hành thử nghiệm và báo cáo hoàn thành hay không. Vì theo như Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ thì chủ cơ sở phải tự rà soát lại các công trình xử lý chất thải. Trường hợp sau khi tự rà soát các công trình xử lý chất thải mà các công trình này vẫn bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về chất thải thì chủ cơ sở không phải lập thủ tục đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
Về nội dung trên, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 22, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13, Điều 1, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường), đối với đối tượng không phải thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐCP nhưng thuộc đối tượng phải xác nhận hoàn thành theo quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP thì chủ dự án/cơ sở có trách nhiệm rà soát lại các công trình xử lý chất thải tại cơ sở.
Trường hợp các công trình xử lý chất thải đã đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải thì không phải cải tạo, nâng cấp các công trình xử lý chất thải đó; trường hợp các công trình xử lý chất thải không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải thì phải cải tạo, nâng cấp. Sau khi hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp phải thực hiện vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải và lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện công trình bảo vệ môi trường gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để được kiểm tra, xác nhận theo quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 22, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13, Điều 1, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ), chủ dự án/cơ sở được tiếp tục sử dụng các loại hồ sơ về môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận hoặc xác nhận (nếu có), gồm: Quyết định và báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi 2 trường và các hồ sơ tương đương; văn bản chấp thuận điều chỉnh hoặc giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường.