Theo Nghị quyết vừa được Quốc hội thông qua, các chỉ tiêu cụ thể của năm 2019 gồm: GDP tăng 6,8%; tốc độ tăng giá tiêu dùng dưới 4%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 7%; tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 3%.
ảnh minh họa
Nhìn chung, các chỉ tiêu kinh tế cho năm 2020 không cao hơn so với mục tiêu mà Quốc hội đã đề ra cho năm 2019. Về chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm sau, Chính phủ đề xuất GDP tăng khoảng 6,8%, trong khi năm 2019 chỉ tiêu này là 6,6-6,8%.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho biết, có ý kiến đề nghị quyết định chỉ tiêu GDP tăng từ 6,8% trở lên, nhưng có ý kiến đề nghị chỉ tiêu này nên trong khoảng từ 6,7-6,8%.
Trong năm 2020, mục tiêu hàng đầu vẫn là tập trung vào việc ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Báo cáo trước Quốc hội hôm 21/10, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết dự kiến GDP năm 2019 sẽ tăng trên 6,8%. Đồng thời, Chính phủ sẽ đạt và vượt toàn bộ 12 chỉ tiêu Quốc hội giao, trong có 5 chỉ tiêu vượt kế hoạch.
Người đứng đầu Chính phủ nhấn mạnh những kết quả quan trọng, toàn diện đạt được là rất ấn tượng trong bối cảnh đất nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là tác động, ảnh hưởng lớn của tình hình thế giới, khu vực và thiên tai, dịch bệnh.
Số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê cho biết, dù tình hình xuất khẩu gặp nhiều khó khăn trong tháng 9, nhưng trong 9 tháng đầu năm 2019, tăng trưởng kinh tế đạt 6,98%. Đây là mức tăng cao nhất trong vòng 9 năm qua.
Về chỉ số giá tiêu dùng, tính bình quân 9 tháng năm 2019 tăng 2,5% so với bình quân cùng kỳ năm 2018. Lạm phát cơ bản bình quân 9 tháng năm 2019 tăng 1,91% so với bình quân cùng kỳ năm 2018. Đây là mức tăng thấp nhất trong 3 năm.
12 chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2020:
1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,8%;
2. Tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân (CPI) dưới 4%;
3. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 7%;
4. Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 3%;
5. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 33-34% GDP;
6. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm 1-1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%;
7. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị dưới 4%;
8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 25%;
9. Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 28 giường bệnh;
10. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,7%;
11. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 90%;
12. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%.
T/h