Không chỉ làm hoa trang trí, tầm xuân còn mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe Địa du - Dược liệu có nhiều công dụng Kim ngân hoa - vị thuốc giải độc tuyệt vời |
Đặc điểm của thài lài trắng
Cây thài lài trắng còn có tên là trai thường, thài lài, rau trai, cỏ lài trắng, rau trai trắng, cỏ chân vịt,… thuộc họ Lài (danh pháp khoa học: Commelinaceae)
Thài lài trắng là cây thân thảo, mọc bò, cao từ 30 – 60 cm hoặc cao hơn. Thân cây nhẵn, gần như không có lông, có rễ ở các mấu.
Lá mọc so le thành hai hàng, lá thon, chóp nhọn, bẹ có rìa lông ôm lấy thân, dài 2 – 6 cm, rộng 1 – 2 cm.
Cụm hoa là một lá bắc rộng như mo, mỗi mo chứa 3 - 5 hoa nhỏ, xếp thành xim có cuống. Hoa nhỏ có màu lam.
Quả nang, chứa 5 hạt đen.
Mùa ra hoa và quả: Tháng 5 – 11.
Toàn cây thài lài trắng được thu hái làm dược liệu, còn được gọi là áp chích thảo.
Co thể thu hái quanh năm, khi hái về, đem lặt bỏ lá sâu, tạp chất, rửa sạch và dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
Ở một số nơi người ta hái ngọn non để luộc hoặc nấu canh.
Trên thế giới, số lượng loài thuộc chi Commelina L. rất khác nhau. Có ý kiến cho rằng khoảng 100 loài, ý kiến khác lại nêu con số lớn hơn là gần 150 loài (Isa Ipor, 2001). Ở Việt Nam, hiện đã xác định được 8 loài, trong đó có cây thài lài trắng.
Thài lài trắng có nguồn gốc ở Trung Quốc, sau lan sang phía đông đến Nhật Bản, phía tây đến Ấn Độ và xuống phía nam có Việt Nam, Lào, Malaysia và Philippin. Cây còn có ở Nam Âu, Nga, Bắc Mỹ trong trạng thái hoang dại.
Thài lài trắng là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Cây có biên độ sinh thái rộng nên có thể tồn tại được trong giới hạn lớn về nhiệt độ, từ 38 đến 39°c ở vùng nhiệt đối và dưới 10°c về mùa đông ở vùng cận nhiệt đới (Trung Quốc). Cây ra hoa quả nhiều hàng năm; sau khi bị cắt, phần còn lại vẫn có khả năng tái sinh khoẻ.
Thành phần hoá học
Thài lài trắng có 7,8% nitơ, 59,75% chất không có nitơ, 0,90% chất béo, 20,15% cellulose, 12,8% tro. Hoa Thà lài trắng có chứa acid p. coumaric và awobanol, chất màu của hoa chứa delphinin diglucosid là chủ yếu.
Theo y học hiện đại
Có tác dụng trị nhiễm trùng đường hô hấp, cảm cúm, viêm hầu họng, viêm ruột thừa, viêm hầu họng, viêm amidan, kiết lỵ, phù thũng,…
Thảo dược này dùng ngoài có khả năng giải các chất độc do côn trùng như bò cạp, rắn rết. Đồng thời làm giảm đau sưng do mụn mủ, đầu gối sưng đau.
Hoạt chất α – glucosidase trong dược liệu có khả năng chống tăng đường huyết.
Thành phần acid p – hydroxycinnamic có khả năng kháng khuẩn.
Cao chiết từ benzen trong cây có khả năng gây độc đối với các tế bào bạch cầu bị ung thư hóa.
Hoạt chất D-mannitol có khả năng giảm ho.
Theo y học cổ truyền
Theo Đông y, Thài lài trắng có vị ngọt, tính hàn, quy kinh Tâm, Can, Tỳ, thận, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, tiêu thũng.
Thài lài trắng được dùng chữa cảm cúm, giải khát, lợi tiểu, viêm nhiễm đường hô hấp trên như viêm amiđan, viêm họng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sinh dục, phù thũng, viêm ruột, kiết lỵ. Ngàv 30 – 40g, sắc uống.
Dùng ngoài, cây tươi, giã nát đắp, trị viêm mủ da, giải độc do rắn, rết cắn, bò cạp đốt, áp xe, các khớp sưng đau
Bài thuốc từ cây thài lài trắng
Trị yết hầu sưng đau
Dùng thài lài tươi đem dược liệu rửa sạch, giã nát rồi vắt lấy nước cốt. Mỗi lần nhỏ vào họng, ngậm và nuốt từ từ.
Điều trị thổ huyết
Thài lài trắng tươi 60 - 90g, giã nát, vắt lấy nước cốt uống.
Điều trị viêm cầu thận cấp, phù thũng, tiểu ít
Lấy thài lài trắng 30 g, cỏ xước 30 g, mã đề 30 g, đem sắc nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi.
Điều trị phong thấp, viêm khớp và phù tim
Thài lài trắng 40 g, rửa sạch, thái nhỏ và đậu đỏ 40 g. Đổ 800 ml nước ninh cho nhừ, sau đó cho Thài lài trắng vào rồi đun lửa nhỏ trong 10 phút, thêm chút đường, ăn cả cái và nước. Điều trị trong 5 - 10 ngày.
Chữa phỏng rạ (thủy đậu)
Lấy cả cây 40-60 g, cắt bỏ rễ và hoa, rửa sạch, phơi hay sấy khô. Lấy 20-30 g thái nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm 2 lần trong ngày. Đồng thời, lấy nửa còn lại đốt thành than, tán nhỏ, rồi rắc và xoa đều vào chỗ bị phỏng rạ. Ngày làm một lần.
Điều trị viêm họng, viêm amidan
Dùng 90 – 120 g cây tươi, giã nát, vắt lấy nước uống.
Hoặc thài lài trắng 30 g phơi khô sắc nước uống.
Chữa viêm phần trên đường hồ hấp
Thài lài 30g, bồ công anh, dâu tằm 30g, sắc nước uống.
Điều trị quai bị
Thài lài trắng tươi 60 g, sắc lấy nước uống trong ngày. Các quan sát lâm sàng cho thấy, trung bình sau 1 - 2 ngày hết nôn; 1 - 4 ngày khỏi đau đầu; 2 - 6 ngày hết sưng và sốt; 4 - 6 ngày có thể khỏi.
Chữa khí hư, tiểu tiện vàng
Lấy cả cây thài lài trắng bỏ rễ phối hợp với lá bạc thau, lá tiết dê, lá lõi tiền mỗi loại 40 g đem giã nát, sắc uống trong ngày.
Chữa rắn cắn
Thài lài trắng 16g rửa sạch, nhai nuốt nước, bã đắp lên chỗ rắn cắn, ngày làm 1-2 lần.
Chữa mụn nhọt sưng đau (chưa vỡ mủ)
Lấy 1 nắm thài lài trắng tươi đem rửa sạch, giã nát, thêm chút rượu nóng, trộn đều và đắp vào chỗ sưng đau rồi băng cố định lại trong 2 giờ, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.
Hỗ trợ chữa tăng huyết áp
Thài lài trắng tươi 60 - 90 g, hoa cây đậu tằm 12 g, đem rửa sạch, sắc với 800 ml nước còn 300 ml, uống trong ngày. Điều trị trong 10 - 15 ngày.
Chữa viêm gan vàng da
Thài lài trắng tươi 120 g, thịt lợn nạc 60 g, nấu canh, ăn cả cái lẫn nước, dùng một lần hoặc chia ra nhiều phần ăn trong ngày.
Điều trị kiết lỵ
Thài lài trắng tươi 30 g (hoặc Thài lài trắng khô 10 g), đem rửa sạch, sắc với 700 ml nước, sắc còn 150 ml nước, chia 2 - 3 lần uống trong ngày, điều trị trong 5 ngày.
Điều trị bí tiểu
Thài lài trắng tươi, mã đề tươi, mỗi vị 30 g, đem rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước cốt, sau đó cho thêm chút mật ong vào, uống lúc đói bụng. Dùng liền trong 5 ngày.
Lưu ý
Thài lài trắng là dược liệu có tính hàn, vì vậy người có tỳ vị hư hàn không nên sử dụng hoặc chỉ dùng ở liều thấp.
Một số cách chữa bệnh từ cây thài lài trắng vẫn chưa được chứng minh về tính an toàn và hiệu quả. Để hạn chế các rủi ro khi sử dụng cần tham vấn y khoa trước khi áp dụng.
Cây chìa vôi - Loài cây dân dã trị đau nhức xương khớp |
Mướp khía - Loại cây "dễ tính" có nhiều lợi ích với sức khỏe |
Cây thanh táo - Dược liệu trị các bệnh ngoài da |