Giá heo hơi hôm nay 15/2: Duy trì ổn định trên cả nước Giá heo hơi hôm nay 16/2: Biến động trái chiều, cao nhất 59.000 đồng/kg Giá heo hơi hôm nay 17/2: Giảm 1.000 đồng/kg ở một vài nơi |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 57.000 - 58.000 đồng/kg
Theo ghi nhận, giá heo hơi tại miền Bắc giảm 1.000 đồng/kg trong tuần qua.
Cụ thể, sau khi giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, thương lái tại Thái Nguyên đang thu mua heo hơi với giá 58.000 đồng/kg.
Các địa phương gồm Nam Định, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Ninh Bình và Tuyên Quang cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện ghi nhận ở mức 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 57.000 - 58.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 58.000 | - |
Lào Cai | 57.000 | - |
Hưng Yên | 58.000 | - |
Nam Định | 57.000 | - |
Thái Nguyên | 58.000 | - |
Phú Thọ | 57.000 | - |
Thái Bình | 58.000 | - |
Hà Nam | 58.000 | - |
Vĩnh Phúc | 57.000 | - |
Hà Nội | 58.000 | - |
Ninh Bình | 57.000 | - |
Tuyên Quang | 57.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên quanh mốc trung bình 55.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi miền Trung, Tây Nguyên giảm sâu nhất 2.000 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại Quảng Trị, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk và Ninh Thuận đang được thu mua với giá 53.000 đồng/kg - giảm nhẹ 1.000 đồng/kg.
Sau khi điều chỉnh giảm 2.000 đồng/kg, heo hơi tại tỉnh Bình Định và Bình Thuận cùng triển khai tại mức 53.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá thu mua heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 53.000 - 57.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hoá | 57.000 | - |
Nghệ An | 56.000 | - |
Hà Tĩnh | 55.000 | - |
Quảng Bình | 54.000 | - |
Quảng Trị | 53.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 54.000 | - |
Quảng Nam | 54.000 | - |
Quảng Ngãi | 54.000 | - |
Bình Định | 53.000 | - |
Khánh Hoà | 53.000 | - |
Lâm Đồng | 53.000 | - |
Đắk Lắk | 53.000 | - |
Ninh Thuận | 53.000 | - |
Bình Thuận | 53.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam cao nhất 54.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi miền Nam biến động trái chiều từ 1.000 đồng/kg đến 2.000 đồng/kg.
Sau khi giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, thương lái tại Đồng Nai đang thu mua heo hơi với giá 54.000 đồng/kg.
Cùng lúc, các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Vũng Tàu và Sóc Trăng cùng điều chỉnh giao dịch xuống 53.000 đồng/kg - ghi nhận cùng giảm 1.000 đồng/kg.
Trái lại, 53.000 đồng/kg là mức giá thu mua chung tại Đồng Tháp, Vĩnh Long và Bến Tre sau khi tăng 2.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 53.000 - 54.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 53.000 | - |
Đồng Nai | 54.000 | - |
TP HCM | 54.000 | - |
Bình Dương | 53.000 | - |
Tây Ninh | 54.000 | - |
Vũng Tàu | 53.000 | - |
Long An | 54.000 | - |
Đồng Tháp | 54.000 | - |
An Giang | 53.000 | - |
Vĩnh Long | 54.000 | - |
Cần Thơ | 54.000 | - |
Kiên Giang | 54.000 | - |
Hậu Giang | 53.000 | - |
Cà Mau | 53.000 | - |
Tiền Giang | 53.000 | - |
Bạc Liêu | 53.000 | - |
Trà Vinh | 53.000 | - |
Bến Tre | 54.000 | - |
Sóc Trăng | 53.000 | - |
Năm 2023, xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt tăng 19%
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, năm 2023, Việt Nam xuất khẩu được 22,45 nghìn tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 110,35 triệu USD, tăng 19% về lượng và tăng 30,4% về trị giá so với năm 2022.
Năm 2023, thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang 28 thị trường trên thế giới, trong đó chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường như: Hồng Kông (Trung Quốc), Trung Quốc, Bỉ, Papua New Guinea, Malaysia, Campuchia, Pháp, Hoa Kỳ…
Trong đó, Hồng Kông (Trung Quốc) vẫn là thị trường xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất của Việt Nam, chiếm 42,88% về lượng và chiếm 54,44% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và sản phầm thịt của cả nước, với 9,63 nghìn tấn, trị giá 60,07 triệu USD, tăng 25,3% về lượng và tăng 41% về trị giá so với năm 2022.
Thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (Trung Quốc) chủ yếu là thịt heo sữa nguyên con đông lạnh, thịt heo nguyên con đông lạnh...
Năm 2023, thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu gồm: Thịt heo tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là heo sữa và thịt heo nguyên con đông lạnh); thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm; thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ, muối, ngâm nước muối, làm khô hoặc hun khói; thịt trâu, bò tươi đông lạnh…
Trong đó, thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là heo sữa và thịt heo nguyên con đông lạnh) được xuất khẩu nhiều nhất với 10,77 nghìn tấn, trị giá trị giá 63,35 triệu USD, tăng 2,7% về lượng và tăng 24,7% về trị giá so với năm 2022.
Thịt heo tươi ướp lạnh, hoặc đông lạnh được xuất khẩu sang các thị trường: Hồng Kông (Trung Quốc), Papua New Guinea, Malaysia, Lào, Campuchia, Lào, Singapore…
Đáng chú ý, trong năm 2023, xuất khẩu thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tăng mạnh, đạt 4,77 nghìn tấn, trị giá 12,04 triệu USD, tăng 136,1% về lượng và tăng 214% về trị giá so với năm 202; Chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Papua New Guinea, Malaysia, Hàn Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc),...
Đầu năm 2024, Trung Quốc đã đồng ý xem xét hồ sơ cho Việt Nam xuất khẩu thịt gia cầm vào thị trường này.