“3 tăng cường”, “5 đẩy mạnh” trong chuyển đổi số Cục Hàng không: 4 hãng hàng không tăng giá vé song không vượt trần Cách nào “hạ nhiệt” giá vé máy bay? |
Giá vé máy bay cao không do giá dịch vụ. |
Hôm 23/5, Bộ trưởng Tài chính Hồ Đức Phớc phát biểu rằng thuế, phí thu theo quy định (phần Bộ Tài chính quản lý) chiếm rất ít trong giá vé máy bay. Trong khi đó, các loại phí dịch vụ ngành giao thông quản lý chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong cấu thành giá.
Phản bác quan điểm này, đại diện Cục Hàng không Việt Nam cho biết, giá vé máy bay cao không phải do giá dịch vụ hàng không cao.
Theo đó, cơ cấu chi phí 1 chuyến bay gồm 4 yếu tố. Thứ nhất, nhiên liệu hàng không (37 - 42%). Trong đó, chi phí thuế do Bộ Tài chính quy định chiếm tỷ trọng từ 7,7 - 8,7% tổng chi phí một chuyến bay.
Thứ hai, chi phí thuê mua tàu bay, sửa chữa bảo dưỡng tàu bay chiếm 32 - 41%. Thứ ba, chi phí phục vụ chuyến bay chiếm 6 - 7%, bao gồm cả các dịch vụ do Bộ GTVT định giá và các dịch vụ do doanh nghiệp quyết định. Thứ 4 là chi phí bán hàng, quản lý, chi phí khác (16 - 19%)… do doanh nghiệp quản trị.
"Như vậy, cơ quan nhà nước có thể điều tiết giảm chi phí chuyến bay thông qua việc giảm chi phí liên quan. Cụ thể, có thể giảm thuế nhập khẩu nhiên liệu, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT (hiện đang chiếm 7,7 - 8.7% tổng chi phí một chuyến bay. Phần chi phí dịch vụ do Bộ GTVT định giá tác động không lớn", đại diện Cục Hàng không chia sẻ.
Ngoài ra, do chi phí liên quan đến gốc ngoại tệ chiếm khoảng 80% chi phí của một chuyến bay. Do đó, đề nghị cơ quan có thẩm quyền có các biện pháp điều hành tỷ giá phù hợp.
Cụ thể, các loại phí hành khách phải trả cho một vé máy bay nội địa hạng phổ thông cơ bản:
Thuế do Bộ Tài chính quản lý, gồm: thuế nhập khẩu nhiên liệu bay (chiếm tỷ trọng 2,3 - 2,6% tổng chi phí 1 chuyến bay) mức thu 7%.
Thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay (chiếm tỷ trọng 2 - 2,3% tổng chi phí 1 chuyến bay. Mức thu 1.000 đ/lít được áp dụng đến hết năm 2024 (hưởng chính sách giảm thuế).
Thuế GTGT đối với nhiên liệu bay (chiếm tỷ trọng 3,4 - 3,8% tổng chi phí 1 chuyến bay) hãng được hoàn lại chiếm 10%.
Dịch vụ do Bộ GTVT quy định, gồm: điều hành bay đi/đến (VATM thu). Dịch vụ cất cánh/hạ cánh tàu bay (doanh nghiệp cảng thu). Dịch vụ cho thuê sân đậu tàu bay (doanh nghiệp cảng thu). Dịch vụ cho thuê quầy thủ tục hành khách. Dịch vụ cho thuê cầu dẫn khách lên xuống máy bay. Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất trọn gói. Dịch vụ phân loại tự động hành lý đi. Dịch vụ tra nạp xăng dầu hàng không. Dịch vụ sử dụng hệ thống tra nạp ngầm cung cấp nhiên liệu…
Ngoài ra, các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, gồm 60.000 - 100.000 đồng (đã gồm VAT) giá phục vụ hành khách và 20.000 đồng giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý…
Giải mã nguyên nhân vé máy bay nội địa đắt đỏ và khan hiếm |
Bộ Tài chính lý giải nguyên nhân giá vé máy bay tăng cao |
Lập đoàn kiểm tra giá vé máy bay trong 3 ngày |