Cây đại kế - Vị thuốc nam trị nhiều bệnh Cây mận - Loại cây ăn quả có nhiều tác dụng chữa bệnh Cây thầu dầu - Tác dụng và lưu ý khi sử dụng |
Đặc điểm của cây bằng lăng
Cây bằng lăng tên gọi khác là săng lẻ, bằng lang, truol, thao lao (Rađê, Tây Nguyên), kwer (dân tộc Ma, Tây Nguyên). Tên khoa học là Lagerstroemia calyculata Kurz, thuộc họ Tử vi (Lythraceae)
Hầu hết các loại Bằng lăng đều là cây cho bóng mát, cho gỗ. Thân cây có thể cao 30 – 35 mét, thân gỗ, đường kính khoảng 40 – 80 cm, cành mỏng, nhỏ, mảnh khảnh. Bên ngoài thân có phủ một lớp lông mềm màu hung, lông hình sao, phổ biến ở ngọn cây, sau nhẵn và hình trụ.
Lá cây mũi mác, thuôn dài, từ ở gốc, hẹp dần đến ngọn lá. Lá dài khoảng 7 – 14 cm, rộng 20 – 50 mm. Khi còn non lá có hình sao, phía trên không có lông, nhiều lông mềm ở phía dưới. Bên dưới lá có khoảng 10 – 13 đôi gân phụ.
Cụm hoa thường mọc ở ngọn. Mỗi cụm thường có 6 – 9 hoa, nụ hình trái xoan hoặc hình nón. Đài hoa có hình chuông, có nhiều lông mềm. Hoa có 6 chùy ba cạnh, 6 cánh hoa. Cánh hoa hình mắt chim, có nhiều nhị mọc gần nhau, nhị bầu xù thường có 5 – 6 ô.
Quả nang, thuôn, có hình trứng, độ dài khoảng 12 mm, tụt vào vào trong dài khoảng 1/3 quả.
Mùa hoa quả từ tháng 5 – 7.
Cây bằng lăng không chỉ là 1 loài cây đẹp mà có thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh.
Vỏ cây, lá và thân cây được ứng dụng làm dược liệu.
Dược liệu Bằng lăng có thể thu hái quanh năm, đặc biệt là vào mùa thu. Vỏ cây, lá và thân cây được ứng dụng làm dược liệu.
Sau khi thu hoạch, rửa sạch và cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, phơi hoặc sấy khô, bảo quản trong túi thoáng khí, dùng dần.
Bằng lăng được tìm thấy ở Lào, Campuchia, Miến Điện, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam… Ở nước ta, cây mọc hoang dại hầu như ở khắp nước ta nhưng nhiều nhất ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh Quảng Bình, Quảng Trị…Chủ yếu thấy loại cây thân hồng sắc, hoa tím.
Thành phần hóa học
Trong vỏ thân Bằng lăng chứa một số thành phần hóa học như:
Axit hữu cơ, Tamin, Saponin, Cumarin, Gallic, Sterol, Ancaloid…
Trong đó Tamin Catechic và Gallic chiếm khoảng 30.5% và được biểu thị dưới dạng Axit Malic 4,22%, chất nhầy 2,76%, Pectin 2,81%.
Trong lá và hoa Bằng lăng có chứa thành phần hóa học tương tự như vỏ thân nhưng tỷ lệ thấp hơn rất nhiều:
Tamin Catechic và Gallic 5,42%.
Đường 5,8%, trong đó đường khử 5,22%, Saccaroza 0,57%.
Axit hữu cơ 2,83%.
Chất nhầy 3,25% (cao hơn ở vỏ thân).
Pectin 6,51%.
Theo y học học cổ truyền
Bằng lăng có vị chát, mùi thơm đặc trưng, chát, không độc. Có tính làm săn chắc da.
Điều trị các bệnh ngoài da, nấm da
Điều trị trực khuẩn kiết lỵ
Bài thuốc sử dụng cây bằng lăng
Tiêu chảy, kiết lỵ
Vỏ thân bằng lăng tía 20-30g, cắt nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần/ngày; có thể tán bột hoặc nấu cao rồi bào chế thành viên để uống; dùng từ 7 - 10 ngày.
Bệnh tiểu đường
Dùng 50g lá già hoặc 50g quả khô với 0,5 lít nước, sau đó đun sôi. Chắt lấy phần nước, uống 4-6 cốc trong ngày có tác dụng phòng và chữa bệnh rất tốt.
Bệnh gout
Lá bằng lăng có chứa valoneic acid dilatone có khả năng ức chế xanthine oxidase giúp giảm acid uric trong máu. Nhờ vậy, người bệnh gout có thể cải thiện tình trạng bệnh của mình.
Giảm cân
Lấy lá bằng lăng đun nước uống vừa giúp ngăn chặn sự tích tụ carbohydrate vừa giảm sự hình thành mỡ. Đặc biệt, đây là cách giảm cân hiệu quả đối với người bị bệnh tiểu đường loại 2.
Chữa bỏng
Vỏ thân bằng lăng tía 300g. Lấy 100g nấu với nước cho đặc dùng để rửa. Lượng còn lại 200g, băm nhỏ, nấu với 2 lần nước, lọc rồi cô thành cao lỏng; ngày bôi từ 2 - 3 lần. Lớp cao bôi lên vết thương sẽ se lại thành màng, có độ mềm và dai, tránh được bụi bẩn nên không cần băng.
Chữa nấm da (hắc lào)
Vỏ thân bằng lăng tía thái nhỏ, ngâm với cồn 600 với tỷ lệ 20 - 30% dùng bôi vào vùng có nấm da hoặc hắc lào.
Bằng lăng giúp hỗ trợ bệnh lợi tiểu
Hãm lá bằng lăng như nước trà uống hằng ngày là một cách hiệu quả giúp lợi tiểu và phòng tránh các bệnh về đường tiết niệu.
Làm giảm nhiễm khuẩn
Dùng vỏ bằng lăng nấu nước rồi cô đặc lại thành cao. Khi bôi lên vết thương sẽ giúp tạo lớp màng che phủ bảo vệ tránh nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó, cao này còn có tác dụng làm giảm cảm giác đau đớn mỗi lần thay băng.
Chữa hắc lào, nấm ngoài da
Dùng cồn săng lẻ 30% bôi lên vùng da bị tổn thương, mỗi ngày 2 lần. Gia thêm Cồn chút chít và bạch hạc để tăng kết quả điều trị.
Cách làm cồn Săng lẻ như sau: Sử dụng vỏ cây Bằng lăng ngâm với dược liệu 70 độ với tỷ lệ 2 / 3 trong một tháng là có thể dùng được.
Lưu ý khi sử dụng bằng lăng
Sử dụng lá bằng lăng khá an toàn, nhưng để phòng ngừa một số tác dụng có thể xảy ra, mọi người nên lưu ý một số điều:
Vì lá bằng lăng có tác dụng giảm lượng đường trong máu. Vì vậy, khi sử dụng là bằng lăng, bạn không nên kết hợp với các loại thuốc trị tiểu đường khác như metformin hoặc với các thực phẩm khác được sử dụng để giảm lượng đường trong máu.
Những người bị dị ứng với các loại thực vật khác thuộc họ Lythraceae - chẳng hạn như quả lựu và loosestrife - nên thận trọng khi sử dụng cây bằng lăng, vì những người này có thể tăng độ nhạy cảm với loại cây này.
Một nghiên cứu ở người lớn mắc bệnh tiểu đường và suy giảm chức năng thận đã báo cáo rằng axit corosolic từ lá bằng lăng có thể dẫn đến tổn thương thận khi dùng cùng với diclofenac - một loại thuốc chống viêm không steroid, dùng để điều trị đau khớp. Do đó, bạn nên thận trọng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ khi đang dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Cỏ seo gà - Vị thuốc dân gian chữa bệnh hiệu quả |
Cây đơn lá đỏ - Vị thuốc quý trong Đông y |
Cúc hoa vàng - Lợi ích và lưu ý khi sử dụng |