Bài thuốc dân gian từ cây mã đề trong đông y Những bài thuốc dân gian từ cây cỏ tranh trong Đông y Củ mài - Vị thuốc quý trong Đông y |
Cây lá gai |
Cây lá gai còn có tên gọi khác là: Trữ ma, cây gai, gai tuyến, tầm ma.
Tên khoa học: Boehmeria nivea.
Thuộc họ gai – urticaceae
Tính vị: Vị ngọt, tính hàn và không có độc.
Quy kinh: Quy vào kinh tâm, can và bàng quang.
Đặc điểm của cây lá gai
Cây lá gai là loài thực vật sống lâu năm, thân cao khoảng từ 1,5 - 2m.
Lá mọc so le, kích thước tương đối lớn, lá rộng từ 4 - 8cm, dài 7 - 15cm, phiến hình tim và mép có răng cưa. Mặt trên có màu lục sẫm, màu dưới có màu nhạt hơn do được phủ lông trắng.
Hoa mọc ở kẽ lá.
Quả bế mang đài tồn tại, hình lê và có nhiều lông.
Phân bố
Trên thế giới, cây lá gai là nguyên sản ở Ấn Độ, sau đó được di thực và trồng ở nhiều quốc gia như: Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Malaysia, Nhật Bản ,Triều Tiên,…
Ở nước ta, cây mọc hoang và thường được trồng ở vùng trung du và đồng bằng để lấy sợi đan, dệt lưới, làm giấy in bạc rất bền, hoặc lấy lá làm bánh gai, lấy củ làm thuốc.
Bộ phận dùng, thu hái, sơ chế và bảo quản
Bộ phận dùng: Rễ và lá của cây lá gai được sử dụng để làm thuốc.
Thu hái: Lá và rễ có thể thu hái quanh năm. Nếu dùng rễ, nên thu hái vào mùa thu - đông. Vì thời điểm này rễ phát triển mạnh và có phẩm chất tốt nhất.
Sơ chế: Sau khi đào rễ về, đem cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cát rồi để nguyên hoặc thái mỏng đem phơi/ sấy khô. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng dược liệu tươi.
Bảo quản: Nơi khô ráo và thoáng mát.
Rễ và lá của cây lá gai được sử dụng để làm thuốc |
Công dụng từ cây lá gai
Theo Y học cổ truyền: Rễ cây lá gai có công dụng chỉ huyết, lương huyết, giải độc, thanh nhiệt và an thai… Ngoài ra, lá cây gai còn có công dụng tán ứ, chỉ huyết và lương huyết.
Theo Y hiện đại: Axit chlorogenic trong dược liệu có công dụng ức chế vi trùng và diệt nấm, tăng cường hiệu lực của adrenalin, thông tiểu tiện.
Chlorogenic acid trong dược liệu có công dụng chống oxy hóa cao gấp 10 lần so với vitamin E, từ đó ngăn chặn tình trạng cao huyết áp, xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây lá gai
Bài thuốc giúp an thai
Dùng: 30g rễ cây lá gai phơi khô.
Đem sắc với 600ml nước còn lại 200ml, chia thành 3 lần uống trong ngày. Chỉ sử dụng bài thuốc này trong 2 - 3 ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh sa tử cung
Dùng: 30g rễ cây lá gai khô.
Đem sắc với 600ml nước, chia thành nhiều lần uống trong ngày. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 3 - 4 ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị phụ nữ mang thai bị đau bụng hoặc ra huyết dọa sảy thai
Dùng: Lá gai, ngải cứu, tía tố mỗi loại 12g, rễ gai tươi 48g.
Sắc uống lấy nước uống hằng ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị chứng động thai và đau bụng ở sản phụ
Dùng: 4g lá tía tô và 4g rễ cây lá gai.
Đem các vị băm nhỏ rồi phơi khô. Sau đó sắc với 400ml nước cho đến khi còn 100ml và uống hết trong ngày. Trường hợp có xuất huyết, gia thêm 10g lá huyết dụ.
Bài thuốc giúp cầm máu do vết thương hở
Dùng lá gai tươi, rửa sạch và để ráo dược liệu.
Trong thời gian này, nên vệ sinh vết thương và lau khô. Sau đó giã nát lá gai, đắp vào vết thương và cố định lại.
Giúp cầm máu do vết thương hở |
Bài thuốc giúp ngăn ngừa rụng tóc
Dùng: Rễ cây lá gai tươi hoặc khô, liều lượng tùy chỉnh.
Sắc uống hằng ngày.
Lưu ý khi sử dụng cây lá gai
Không phải bệnh do thực nhiệt không nên sử dụng cây gai.
Cây lá gai có thể gây ngứa khi dùng tươi nhưng khi luộc chín hoặc nấu canh, dược liệu không còn ngứa và có thể dùng ăn như một loại rau.
Cây lá gai không có độc nhưng có tính hàn. Vì vậy tránh sử dụng bài thuốc này cho người có thể trạng hư hàn hoặc sử dụng trong thời gian dài.
* Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh nên tham vấn ý kiến chuyên gia, bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng vào mục đích điều trị bệnh.