Đặc điểm của cây quách
Trái quách là trái của cây quách, hay còn có tên gọi khác là cây cần thăng. Có tên khoa học là Limonia acidissima L. [Feronia limonia (L)]. Thuộc họ Cam (Rutaceae).
Đây là một loại cây thân gỗ có kích thước nhỏ, trên thân có gai chắc, có cây cao tới 12m. Trung bình mỗi cây sau khi trồng được từ 4 - 7 năm thì ra quả. Cây thường có gai chắc, dài 1 cm.
Lá cây dạng kép lông chim lẻ, có 2 – 3 đôi lá chét mọc đối. Gần như không có cuống, nhẵn, dạng màng hay hơi dai. Lá có điểm tuyến thơm, lá chét cuối có hình trứng ngược, dài tới 4 cm. Cuống lá có cánh.
Hoa cây quách trắng kem, xanh lục hay hơi hồng tía, thành chùm đơn ở kẻ lá, ngắn hơn quả. Quả có dạng quả mọng, gần đầu hình cầu, đường kính 7 – 8 cm.
Quả có vỏ dày hóa gỗ, màu trắng hay hơi xám, loang lổ kiểu hạt li ti nhìn giống trái dây cám. Phần thịt bên trong có nhiều sợi cứng, các hạt bám lên đó. Khi trái chưa chín có phần thịt màu trắng, khi chín phần thịt chuyển sang màu nâu sậm cho đến màu đen. Nếu để chín quá thì sẽ bị lên men. Hạt nhiều, thuôn dẹt, dài 5-6 mm, có lông.
Bộ phận sử dụng chủ yếu là phần thịt quả.
Quả còn xanh thì đem xắt mỏng, phơi khô dùng để trị tiêu chảy. Hoặc có thể đập vỡ quả non, lấy phần thịt trắng đục chấm mắm đường, chấm muối, hoặc ăn kèm rau sống như chuối chát.
Trái quách khi chín sẽ tự rụng. Do lớp vỏ quả hóa gỗ dày cứng chắc, nên trái quách khi rụng vẫn còn nguyên vẹn.
Quê hương của cây quách khởi nguồn từ vùng sinh thái Indomalaya, phân bố phần nhiều ở Đông Dương, Sri Lanka, Bangladesh, Ấn Độ,...
Tại Việt Nam loại cây này được trồng chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long và là món đặc sản vô cùng quen thuộc với bà con Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. Cây quách thường được tìm thấy rải rác trong rừng, ngày nay người dân trồng cây quách để lấy bóng râm và thu hoạch quả làm món ăn.
Thành phần hóa học: Trong 100 g phần thịt quả ăn được thì có chứa 74 g nước, 8 g protid, 1,5 g lipid, 7,5 g carbonhydrat và 5g tro. Với thịt quả phơi khô thì có chứa 15% acid citric, một lượng nhỏ K, Ca và muối Fe.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy, toàn bộ cây quách đều dùng được và đặc biệt là quả chín có giá trị dinh dưỡng cao. Thịt trái quách chứa nước, đường, đạm, chất xơ, chất béo. Các khoáng chất vi lượng (Ca, P, K, Fe) và vitamin thiết yếu (A, B1, B2, C).
Ngoài ra thịt trái quách còn chứa nhiều hoạt chất có giá trị như tanin, flavanoid và coumarin.
Tác dụng của trái quách
Tăng cường hệ miễn dịch
Flavonoid là một hoạt chất chống oxy hóa mạnh. Nó còn yếu tố không thể thiếu để cơ thể hấp thu vitamin C – chất có vai trò trong sự tăng trưởng và tái tạo mô. Do đó, dùng loại quả này thường xuyên sẽ giúp tăng cường sức đề kháng, làm bền mạch máu, nhanh lành vết thương.
Chữa táo bón
Trong loại trái này có nhiều chất xơ, giúp tăng co bóp đường ruột, làm sạch ruột chống táo bón, trĩ.
Thanh nhiệt
Trái quách chín có thể ăn ngay hoặc dầm đá đường để làm thức uống thanh nhiệt. Loại quả này chứa nhiều vitamin C và chất khoáng. Sử dụng nó lâu ngày còn giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị tốt hội chứng thiếu vitamin C mãn tính – bệnh scurvy.
Điều trị chứng táo bón
Trái quách rất giàu chất xơ giúp làm sạch ruột, tăng co bóp đường ruột chống táo bón và bệnh trĩ.
Cải thiện rối loạn chuyển hóa
Một công năng tuyệt vời mà trái quách đem lại là khả năng kiểm soát mỡ máu và đường huyết, hỗ trợ điều trị các bệnh mạn tính như tiểu đường, huyết áp cao hay rối loạn mỡ máu,...
Chữa các bệnh lý tiêu chảy, viêm đường tiêu hóa
Chất tanin trong trái quách được ứng dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng tiêu hóa, lỵ, tiêu chảy.
Hướng dẫn cách sử dụng trái quách
Trái quách có thể ăn non bằng cách đập vỏ, lấy phần thịt màu trắng đục, chấm muối ớt, mắm đường. Người ta còn dùng trái còn xanh ăn kèm với rau sống như chuối chát. Theo dân gian, trái non còn xanh xắt mỏng phơi khô, có thể dùng để chữa trị các bệnh như tiêu chảy. Trái chín có thể trị táo bón, điều hòa tiêu hóa.
Khi muốn ăn, người ta thường dùng dao để bổ hoặc đập trái quách lên bề mặt cứng để quả nứt ra. Dùng phần thịt quả màu nâu sậm, thêm đá, đường và dùng như món giải khát. Khi ăn, lưu ý nên nhả hạt. Tuy nhiên nếu nuốt phải hạt lượng ít thì bạn cũng đừng quá lo lắng. Vì việc này thường không gây hại đến sức khỏe.
Trái chín có mùi chua rất nồng, nếu ai ngửi không quen sẽ cảm thấy hôi. Khi chín hoàn toàn sẽ cho hương vị chua ngọt dịu, và hơi có vị của trái cây lên men. Quả vừa chín tới thì có vị ngọt bùi. Để phân biệt, người ta thường cào nhẹ lớp vỏ xám bên ngoài quả, nếu thấy bên dưới vỏ có màu nâu thì quả đã chín hoàn toàn, nếu quả chín vừa thì sẽ có màu nâu nhạt, hơi xanh.
Phần thịt của trái chín còn được dùng để ngâm rượu bổ, kích thích ngon miệng, hỗ trợ tiêu hóa, chống táo bón, mạnh gân cốt. Để chế biến bài thuốc rượu quách, người ta thực hiện như sau:
Chuẩn bị trái quách, đem đi rửa và cạo sạch lớp vỏ bên ngoài.
Sau khi cạo vỏ xong, đem quả phơi ráo nước và khía các đường nứt trên thân quả.
Đổ trái quách vào bình chứa rượu trắng, cho thêm đường phèn.
Ủ rượu trong vòng 3 tháng trở lên là có thể lấy ra dùng. Rượu ngâm càng lâu uống sẽ càng ngon.
Lưu ý sử dụng trái quách
Chỉ nên dùng những trái đã chín vì dùng nhiều trái xanh sẽ gây khàn giọng, đau họng.
Tránh sử dụng trái đã bị nứt vì có thể phần thịt quả bên trong đã bị mốc.
Loại quả này cũng có nhiều ứng dụng trong ẩm thực. Tuy nhiên nếu trong quá trình sử dụng trái quách mà bạn gặp phải bất kỳ vấn đề gì thì hãy ngừng dùng và hỏi ý kiến chuyên gia y tế ngay.
Công dụng tuyệt vời của nho |
Vì sao nho giàu giá trị dinh dưỡng nhưng phụ nữ có thai nên hạn chế ăn? |
6 món ăn, thức uống cải thiện nhiệt miệng hiệu quả |