Cách nhận diện cây cát cánh
Cát cánh mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở Trung Quốc, hiện đang ngay càng được trồng nhiều ở nước ta
Cát cánh là loại cây cỏ sống lâu năm, có chiều cao khoảng 50 – 90cm. Cây có lá mọc đối hay vòng 3. Các lá gần cụm hoa thường mọc so le và có mép khía răng. Hoa mọc thành từng bông thưa ở đầu cành hoặc mọc riêng lẻ, có màu trắng hay lam tím. Quả có nhiều hạt nhỏ, màu nâu đen. Rễ phình to thành củ.
Loại cây này rất thích hợp những nơi có khí hậu ôn hòa, khá ẩm ướt và nơi có nhiều ánh sáng. Cây cát cánh là loài duy nhất trong chi Platycodon và được tìm thấy ở khu vực đông bắc Châu Á bao gồm các nước như Nhật bản, Trung Quốc (An huy, Sơn Đông và Giang Tô), Triều Tiên và Đông Siberi. Cây trồng bằng hạt đang được di thực vào nước ta tại nhiều vùng đồng bằng.
Cát cánh thường hái lá vào mùa xuân và lấy rễ cây vào giữa tháng 2 – 8. Là rễ, củ phơi khô. Rễ củ (sau khi đã cắt bỏ thân lá, rễ con) rửa sạch đất cát, ngâm vào nước rồi lấy ra dùng dao cạo bỏ lớp vỏ ngoài, mang phơi hay sấy khô. Có thể xông lưu huỳnh. Thông thường dân gian xưa hay dùng sống nhưng có thể tẩm mật rồi sao qua. Nếu dùng làm hoàn tán thì thái lát, sao qua rồi tán bột mịn. Cần bảo quản nơi khô ráo, tránh mốc mọt để không làm ảnh hưởng tới chất lượng của thuốc.
Thành phần chủ yếu của cát cánh: Polygalain acid, platycodigenin, alpha-spinasterol, a -spinasteryl-b -D-glucoside, stigmasterol, betulin, platycodonin, platycogenic acid, A,B,C glucose.
Tác dụng dược lý cả cây cát cánh
Cát cánh có nhiều tác dụng dược ý được sử dụng trong các bài thuốc Đông y để hỗ trợ điều trị một số bệnh
Theo Y học cổ truyền
Theo Đông y, cát cánh vị đắng cay, tính hơi ôn; vào kinh phế. Tác dụng trừ đờm, chữa ho; ngoài ra còn có tác dụng lưu thông phổi (tuyên phế), tống mủ; trị cam răng, miệng hôi…
Theo một số sách y cổ có ghi lại, cát cánh giúp “lợi ngũ tạng trường vị, bổ khí huyết, trừ hàn nhiệt, phong tý, ôn trung tiêu cốc, liệu hầu yết thống, hạ cổ độc (trừ độc của sâu)”; ” trị hạ lî, phá huyết, khử tích khí, tiêu tích tụ, đàm diên, chủ phế khí, khí thúc thấu nghịch, trừ phúc trung lãnh thống, chủ trúng ác (nhiễm độc) và trị trẻ em động kinh”; “Cát cánh chi dụng, duy kỳ thượng nhập phế kinh, phế vị chủ khí chi tạng, cố năng sử chư khí hạ giáng.”
Một số sách cổ nói về tác dụng của cát cánh, chẳng hạn như:
Sách Dược Tính Bản Thảo: Các cánh thường dùng điều trị các bệnh như khí thúc thấu nghịch, đàm diên, phá huyết, chủ trúng ác (nhiễm độc), chủ phế khí, tiêu tích tụ, trẻ em bị động kinh hoặc khử tích khí.
Sách Bản Thảo Thông Huyền: Cát cánh có tác dụng duy kỳ thương nhập phế kinh, cổ năng sử chư khí hạ giáng, phế vị chủ khí chi tạng.
Theo sách Danh Y Biệt Lục: Có công dụng phong tý, liệu hầu yết thống, lợi ngũ tạng trường vị, hạ cổ độc (trừ độc của sâu), trừ hàn nhiệt, ông trung tiêu cốc, bổ khí huyết.
Trung Dược học: Giảm đau, giải nhiệt, ức chế hệ miễn dịch, chống viêm loét dạ dày, an thần.
Nghiên cứu Y học hiện đại
Củ cát cánh to, dài chắc màu trắng ngà
Tác dụng đối với hệ hô hấp: Theo Chinese Hebra Medicine đăng tải, cát cánh có tác dụng làm long đờm mạnh. Các nhà khoa học đã thử nghiệm lâm sàng trên cho và mèo, họ cho biết sau khi cho chó và mèo đã gây mê uống nước sắc cát cánh có thể thấy niêm mạc phế quản ở những động vật này tăng tiết tiết dịch rõ.
Ảnh hưởng nội tiết: Chinese Hebra Medicine cho biết, sử dụng nước sắc cát cánh cho thỏ uống, có tác dụng làm giảm đường huyết. Đặc biệt, trong những trường hợp bị bệnh tiểu đường nhân tạo, thuốc có tác dụng điều trị rõ ràng.
Công dụng chuyển hóa Lipid: Một vài thí nghiệm trên chuột cho thấy, nước sắc cát cánh có tác dụng trong việc chuyển hóa và làm giảm cholesterol ở gan.
Tác dụng chống nấm: Theo các nghiên cứu đăng tải trên tạp chí Chinese Hebra Medicine, nước thuốc cát cánh có công dụng ức chế nhiều loại nấm da thông thường.
Công dụng đối với huyết học: Một vài nghiên cứu chỉ rõ, cát cánh chứa nhiều hoạt chất Saponin có tác dụng tán huyết mạnh gấp 2 lần so với Saponin trong viễn chí. Tuy nhiên, khi dùng dưới dạng đường uống, thuốc thường bị dịch vị thủy phân nên mất khả năng tán huyết. Vì vậy, không được dùng thuốc để chích.
Một số bài thuốc chữa bệnh có vị cát cánh
Trừ đờm, chữa ho: Chữa ho do nóng, đờm dính quánh, cây cát cánh 8g, tỳ bà diệp (lá nhót tây) 12g, lá dâu 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Mỗi ngày uống 1 thang, uống liền 2 – 4 ngày. Chữa ho do lạnh, đờm loãng, lấy cát cánh 8g, hạnh nhân 12g, tía tô 12g, bạc hà 4g. Sắc uống. Uống liền trong 2 – 4 ngày. Chữa ho suyễn nhiều đờm, cát cánh 6g, trần bì 6g, bán hạ chế 6g, mạch môn sao 6g, ngưu tất 6g, ngũ vị tử 6g, tiền hồ 6g, ma hoàng 6g. Sắc uống. Bài 4: Thang cát cánh: cát cánh 8g, cam thảo 4g. Sắc uống hoặc tán thành bột uống. Chữa họng sưng đau. Ở liều cao hơn gấp 3 – 5 lần dùng chữa phế ung (áp-xe phổi). Chữa viêm amidan bằng cách, cát cánh 8g, kim ngân hoa 12g, liên kiều 12g, cam thảo sống 4g. Sắc uống.
Vườn dược liệu Cát cánh ở Bắc Hà (Lào Cai) ở nước ta được trồng theo tiêu chuẩn dược liệu sạch, chuẩn hóa GACP - WHO
Hỗ trợ chữa viêm phổi, đau tức ngực, ho thổ ra đờm: Lấy cát cánh 4g, cam thảo sống 4g, rau diếp cá 8g, bối mẫu 8g, nhân ý dĩ 20g, nhân hạt bí trắng 24g, rễ cỏ tranh 63g, dây kim ngân 12g. Sắc uống. Trị đau tức ngực do chấn thương lâu ngày, cát cánh 10g, trần bì 10g, hương phụ 10g, đương quy 15g, mộc hương 5g. Sắc uống..
Chữa cam răng, miệng hôi: cát cánh, hồi hương liều lượng bằng nhau, tán bột, chấm bột vào nơi răng bị cam đã rửa sạch.
Trị lợi loét và chân răng đau nhức: Dùng bột cát cánh trộn với nhục táo, vo thành viên (viên to bằng hạt bồ kết). Lấy bông bọc viên thuốc lại rồi ngậm thêm với nước kinh giới đến khi khỏi.
Trị răng sâu: Đem tán bột cát cánh và ý dĩ nhân, uống trực tiếp.
Trị mắt đau do can phong thịnh: Dùng hắc khiên ngưu đầu nhỏ 120g với cát cánh 1 thăng, đem tán thành bột mịn, vo thành viên (viên to bằng hạt ngô đồng). Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng 40 viên uống cùng nước nóng.
Trị chảy máu mũi: Mỗi lần dùng 1 thìa cát cánh tán bột, ngày dùng 4 lần.
Bài thuốc trị trẻ nhỏ khóc đêm: Dùng cát cánh đốt rồi tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nước cơm, có thể thêm 1 ít xạ.
Một số lưu ý khi sử dụng cát cánh chữa bệnh
Mặc dù có công dụng trị bệnh nhưng một số đối tượng sau không nên dùng cát cánh trị bệnh, tránh tình trạng bệnh không khỏi mà ngày càng trầm trọng hơn.
Người bị âm hư ho lâu ngày, ho ra máu. Âm hư hỏa nghịch nhưng không có phong hàn ở phế
Theo Đông Dược Học Thiết Yếu, người không có phong hàn bế tắc ở phế, khíc nghịch lên hoặc ấm hư hỏa vượng hay ho suyễn, lao tổn. Bệnh nhân có bệnh nhưng không thuộc về tạng phế
Các cánh có tác dụng điều trị một số bệnh lý, tuy nhiên, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ Đông y trước khi dùng.
Yên Thư