Giá heo hơi hôm nay 17/2: Giảm 1.000 đồng/kg ở một vài nơi Giá heo hơi hôm nay 18/2: Xu hướng giảm duy trì trong tuần tới? Giá heo hơi hôm nay 19/2: Thu mua ổn định, thấp nhất 52.000 đồng/kg |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc giảm nhẹ 1.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi tại miền Bắc giảm 1.000 đồng/kg tại tỉnh Yên Bái, hiện được ghi nhận ở mốc 57.000 đồng/kg.
Khu vực các tỉnh Hưng Yên, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nam và Hà Nội đang có giá heo hơi cao nhất khu vực là 58.000 đồng/kg. Các tỉnh thành còn lại đều có giá giao dịch là 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 57.000 - 58.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 57.000 | -1.000 |
Lào Cai | 57.000 | - |
Hưng Yên | 58.000 | - |
Nam Định | 57.000 | - |
Thái Nguyên | 58.000 | - |
Phú Thọ | 57.000 | - |
Thái Bình | 58.000 | - |
Hà Nam | 58.000 | - |
Vĩnh Phúc | 57.000 | - |
Hà Nội | 58.000 | - |
Ninh Bình | 57.000 | - |
Tuyên Quang | 57.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên lặng sóng
Giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên đi ngang trên diện rộng.
Theo đó, thương lái tại Thanh Hóa đang thu mua heo hơi với giá cao nhất khu vực là 57.000 đồng/kg.
Trong khi đó, heo hơi tại Quảng Trị, Bình Định, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Ninh Thuận và Bình Thuận đang được giao dịch với giá 53.000 đồng/kg - thấp nhất khu vực.
Các tỉnh thành còn lại duy trì thu mua ổn định với giá 54.000 - 56.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá thu mua heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 53.000 - 57.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hoá | 57.000 | - |
Nghệ An | 56.000 | - |
Hà Tĩnh | 55.000 | - |
Quảng Bình | 54.000 | - |
Quảng Trị | 53.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 54.000 | - |
Quảng Nam | 54.000 | - |
Quảng Ngãi | 54.000 | - |
Bình Định | 53.000 | - |
Khánh Hoà | 53.000 | - |
Lâm Đồng | 53.000 | - |
Đắk Lắk | 53.000 | - |
Ninh Thuận | 53.000 | - |
Bình Thuận | 53.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam tăng nhẹ 1.000 đồng/kg
Theo ghi nhận, giá heo hơi khu vực miền Nam tăng 1.000 đồng/kg.
Cụ thể, hai tỉnh Vĩnh Long và Bến Tre cùng nâng giá thu mua lên mức 55.000 đồng/kg, trong khi tỉnh Sóc Trăng nâng lên mức 54.000 đồng/kg.
Các tỉnh còn lại có giá đi ngang trong ngày hôm nay.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 53.000 - 55.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 53.000 | - |
Đồng Nai | 54.000 | - |
TP HCM | 54.000 | - |
Bình Dương | 53.000 | - |
Tây Ninh | 54.000 | - |
Vũng Tàu | 53.000 | - |
Long An | 54.000 | - |
Đồng Tháp | 54.000 | - |
An Giang | 53.000 | - |
Vĩnh Long | 55.000 | +1.000 |
Cần Thơ | 54.000 | - |
Kiên Giang | 54.000 | - |
Hậu Giang | 53.000 | - |
Cà Mau | 53.000 | - |
Tiền Giang | 53.000 | - |
Bạc Liêu | 53.000 | - |
Trà Vinh | 53.000 | - |
Bến Tre | 55.000 | +1.000 |
Sóc Trăng | 54.000 | +1.000 |
Năm 2023, Việt Nam đã chi 1,43 tỷ USD nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 716,89 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 1,43 tỷ USD, tăng 5,4% về lượng, nhưng giảm 3,9% về trị giá so với năm 2022.
Năm 2023, Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ 57 thị trường trên thế giới. Trong đó, Ấn Độ là thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 160,66 nghìn tấn, trị giá 476,44 triệu USD, tăng 6,1% về lượng, nhưng giảm 1,4% về trị giá so với năm 2022.
Trong năm 2023, cơ cấu thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm thịt cho Việt Nam có sự thay đổi khi lượng nhập khẩu từ Ấn Độ, Nga tăng; trong khi nhập khẩu từ Hoa Kỳ, Brazil, Hàn Quốc giảm so với năm 2022.
Trong năm 2023, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu là các chủng loại thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm; phụ phẩm ăn được sau giết mổ của heo, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt trâu tươi đông lạnh; thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; mỡ heo đông lạnh…
Trong đó, lượng nhập khẩu thịt bò, thịt gia cầm, thịt heo đều giảm. Trong khi nhập khẩu thịt trâu và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của heo, trâu, bò sống lại tăng so với năm 2022.
Năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 112,6 nghìn tấn thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh, trị giá 279,77 triệu USD, giảm 2,1% về lượng, nhưng tăng 11,8% về trị giá so với năm 2022.
Việt Nam nhập khẩu thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh từ 30 thị trường, trong đó chủ yếu được nhập khẩu từ Nga, chiếm 40,67% trong tổng lượng nhập khẩu của cả nước; tiếp theo là Brazil chiếm 35,43%; Đức chiếm 5,7%; Canada chiếm 3,01%; Hoa Kỳ chiếm 2,54%...
Trừ Nga và Hoa Kỳ, lượng thịt heo nhập khẩu từ các thị trường này về Việt Nam đều giảm so với năm 2022. Trong năm 2023, cơ cấu thị trường cung cấp thịt heo cho Việt Nam có sự thay đổi, khi tỷ trọng nhập khẩu từ Nga, Hoa Kỳ tăng; trong khi tỷ trọng nhập khẩu từ Brazil, Đức, Canada, Hà Lan lại giảm.