Đông y: Những bài thuốc dân gian hỗ trợ điều trị bệnh từ cây đuôi chuột Bài thuốc dân gian từ cây mã đề trong đông y Những bài thuốc dân gian từ cây cỏ tranh trong Đông y |
Cây xạ can |
Cây xạ can còn có tên gọi khác: Cây rẻ quạt, cây lưỡi đồng.
Tên khoa học: Belamcanda chinensis Lem.
Thuộc họ: Cây xạ can thuộc họ Diên Vĩ.
Tính vị: Cây xạ can có vị đắng, tính cay, có độc ít.
Quy kinh: Kinh Phế, Can, Tỳ.
Đặc điểm của cây xạ can
Cây xạ can là một dược liệu thân thảo, thân cây cao khoảng 0,5m.
Lá cây xạ can hình mác mọc thẳng đứng cao tới 1m, lá xếp thành hai dãy trên thân cây, gân lá song song với nhau.
Hoa cây xạ can mọc thành từng cụm có cuống dài, cánh hoa màu vàng cam chấm thêm những đốm màu tím.
Quả cây có hình trứng, gồm 3 van dài khoảng 23 – 25mm, bên trong có hạt xanh đen hình cầu.
Rễ dài mọc sát đất.
Phân bố
Xạ can là loại cây mọc hoang, tuy nhiên vì rất dễ sống nên được trồng làm cảnh ở khắp nơi. Trên thế giớ,i xạ can mọc chủ yếu ở các nước như: Ấn Độ, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào, Philippin.
Ở nước ta, cây được thấy nhiều ở các tỉnh: Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh, Huế, Ninh Bình, Hà Nội, Hòa Bình, Cao Bằng…
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dùng làm thuốc: Thân, rễ của cây xạ can đều được sử dụng để làm thuốc.
Thu hái: Vào màu xuân hoặc cuối mùa thu cây sẽ được thu hoạch bằng cách đào cả cây và rễ.
Chế biến: Cây xạ can sau khi đào về sẽ được tước lá, cắt bỏ rễ con, sau đó đem đi rửa sạch đất cát rồi ngâm trong nước vo gạo. Sau 1 ngày đêm, đem xạ can ra thái mỏng, phơi khô để làm thuốc.
Bảo quản: Cây xạ can mang đi phơi khô và đem cất ở nơi khô ráo, thoáng mát, thỉnh thoảng đem ra phơi để tránh mốc, mọt.
Thân, rễ của cây xạ can đều được sử dụng để làm thuốc |
Công dụng chữa bệnh
Theo Y học hiện đại:
Trong các nghiên cứu Y học cho thấy cây xạ can có công dụng ức chế các vi khuẩn như liên cầu tan máu, trực khuẩn ho gà.
Ngoài ra, trong thành phần thân rễ có chứa tectorigenin có tác dụng ức chế các dị ứng, chống nấm ngoài da.
Theo Y học cổ truyền:
Cây xạ can có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khu đờm lợi yết, hỗ trợ điều trị các chứng hầu họng sưng đau, đàm thịnh ho suyễn.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây xạ can
Hỗ trợ điều trị viêm đường hô hấp, sưng đau cổ
Bài thuốc 1: Dùng 6 – 16g cây xạ can sắc nước uống. Kết hợp với đắp cây xạ can tươi giã nhuyễn lên vị trí cổ bị viêm.
Cách 2: Dùng cây xạ can, hoàng cầm , cát cánh mỗi vị 12g và cam thảo 8g đi sắc nước uống.
Hỗ trợ điều trị viêm phế quản, hen phế quản
Dùng 8g cây xạ can , 8g ma hoàng , 12g khoản đông hoa ,12 tử uyển ,8g khương bán hạn ,4g tế tân ,6g ngũ vị tu , gừng tươi 3 lát, đại táo 3 quả đem đi sắc nước uống có tác dụng hóa đàm bình suyễn.
Hỗ trợ điều trị chứng đái đục
Dùng 15g cây xạ can đem sắc nước uống, chia thành 3 lần uống mỗi ngày, hoặc vò thành từng viên uống trong 10 ngày.
Hỗ trợ điều trị khớp gối viêm, té ngã tổn thương
Dùng 90g cây xạ can đem ngâm với 500ml rượu trong vòng 1 tuần thì lấy ra uống. Mỗi ngày uống 2 lần khoảng 20ml.
Cây xạ can giúp hỗ trợ điều trị quai bị... |
Hỗ trợ điều trị quai bị
Dùng 10 -15g cây xạ can tươi sắc nước uống mỗi ngày hai lần.
Chữa viêm amidan mãn tính
Bài thuốc 1: Dùng 8g cây xạ can , 16g huyền sâm, ;6g thăng ma, 4g cát cánh ; sa sâm, mạch môn, tang bạch bì, ngưu tất, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Bài thuốc 2: Dùng 8g cây xạ can , mạch môn, huyền sâm, tạc bạch bì mỗi loại 15g. Rửa sạch các vị thuốc kể trên sau đó sắc uống mỗi ngày.
Lưu ý khi sử dụng cây xạ can
Cây xạ can sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra một số biến chứng như cơ thể bị hư yếu hoặc tiêu chảy, vì vậy nên tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng và thời gian sử dụng xạ can.
Những người mắc các bệnh như: Trỳ vị hơi yếu, tạng hàn, khí huyết hư, bệnh không có thực nhiệt không nên sử dụng cây xạ can.
Đặc biệt phụ nữ có thai nên kiêng sử dụng.
*Những thông tin về dược liệu mà bài viết đề cập chỉ có giá trị tham khảo. Trước khi áp dụng bất cứ bài thuốc nào từ dược liệu này bạn nên tham khảo người có chuyên môn để đảm bảo tính an toàn.