Dây đau xương là loại thuốc quen thuộc đối với những người mắc bệnh về xương. Loại cây này có tên gọi khác là khoan cây đằng, tục cốt đằng, tên khoa học là Tinospora Sinensis Merr, thuộc họ tiết đề.
Cái tên dây đau xương được bắt nguồn từ chính hình dáng và công dụng. Bởi, cây mang đến tác dụng giúp giảm đau cho người mắc bệnh xương khớp. Đây được xem là vị thuốc quý xuất hiện nhiều trong các bài thuốc cổ phương và được lưu truyền rộng rãi.
Dây đau xương mọc chủ yếu ở các vùng núi phía Bắc |
Cây thân leo, cành dài và rủ xuống đất. Khi cây mới phát triển, cành có lông tơ, nhẵn. Lá cây hình trái tim, chiều rộng 8-10cm, chiều dài 10-12cm, mặt dưới màu trắng nhạt, mặt trên màu xanh có đường gân rõ ràng. Hoa của cây dây đau xương có màu trắng, nở thành từng chùm. Quả thì có hình bán cầu, hóp lại, khi chín có màu đỏ, chảy ra dịch nhầy. Thảo dược này mọc nhiều ở nơi có khí hậu nhiệt đới, ưa thời tiết như Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc như: Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái…
Dây đau xương có chứa nhiều hoạt chất Alkaloid. Ngoài ra, cành của loại dược liệu này còn có thành phần Dinorditerpen Glucosid là Tinosinensid A, B – hoạt chất có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, giảm đau nhanh chóng. Dây đau xương có tính mát, vị đắng, quy vào kinh can với các công dụng dược lý: Trừ thấp, mạnh gân, hoạt cốt, đau nhức xương khớp, phong tê thấp,…
Dây đau xương trị xương khớp hiệu quả không?
Tên gọi "dây đau xương" được đặt dựa theo công dụng của cây |
Y học hiện đại đã nghiên cứu và chỉ ra, Dây đau xương chứa nhiều hoạt chất tốt cho tình trạng đau nhức xương khớp. Cụ thể, hoạt chất Akaloid có tác dụng giảm đau nhức, chống viêm cực nhạy.
Ngoài ra, hoạt chất Dinorditerpen Glucosid là Tinosinesid A, B có tác dụng chống viêm cực hiệu quả. Do vậy, người xưa thường sử dụng thảo dược này trong bài thuốc điều trị đau nhức xương khớp, cải thiện tình trạng sưng đỏ.
Thêm nữa, dược liệu này còn có tác dụng hỗ trợ đẩy lùi cơn đau nhức, tê mỏi chân tay khi ngồi lâu một tư thế. Đồng thời, hạn chế sự tổn thương tới hệ xương khớp do mang vác vật nặng, làm việc quá sức, cải thiện triệu chứng viêm khớp, phong tê thấp… Nhờ những đặc tính trên, Dây đau xương được sử dụng trong các bài thuốc điều trị bệnh lý xương khớp như: Thoái hóa khớp, thoát vị đĩa đệm, đau vai gáy…
Ngoài ra, dây đau xương được dùng giống như dây thần thông (Tinospora cordifolia): Xông chữa trĩ hoặc những tổn thương ngoài da bị loét; để bào chế nước tẩm thuốc điều trị bệnh gan. Rễ dây đau xương luộc chín, ăn trị sốt. Lá và thân cây tươi dùng uống hỗ trợ điều trị thấp khớp mạn tính.
Thu hái và bảo quản dược liệu
Phần thân cây được phơi khô, sắc uống hoặc ngâm rượu |
Dây đau xương được thu hái quanh năm, khi hái lưu ý chọn phần thân già của cây. Sau khi thu hái nên thái nhỏ thân để phơi khô hoặc sấy, được sử dụng để sắc thuốc uống hoặc ngâm rượu. Trong quá trình sử dụng, bảo quản dược liệu đã khơi khô ở nơi khô ráo, tránh ẩm mốc. Thỉnh thoảng đem ra phơi nắng. Nếu phát hiện dược liệu bị hư hỏng, không nên sử dụng nữa.
Một số bài thuốc từ dây đau xương
Giảm sưng đau do chấn thương: Dùng dây đau xương 10-15g khô sắc nước uống, ngoài dùng dây đau xương tươi giã nhỏ trộn với rượu đắp vào nơi tổn thương sưng đau, dùng gạc băng cố định lại.
Trị gân xương đau nhức, bán thân bất toại: Dây đau xương, thái nhỏ sao vàng, ngâm rượu với tỷ lệ 20 %. Sau 10 ngày là có thể dùng được. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10-15 ml.
Trị đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu: Dây đau xương 12g, cẩu tích 20g, rễ gối hạc 12g, củ mài 20g, rễ cỏ xước 12g, cốt toái bổ 16g, thỏ ty tử 12g, tỳ giải 16g, đỗ trọng 16g. Sắc uống.
Dây đau xương cũng được sử dụng để xoa bóp ngoài da |
Chữa sai khớp, bong gân: Lá dây đau xương, quế, hồi hương, đinh hương, vỏ sồi, vỏ núc nác, gừng tươi, là canh châu, mu xương rồng bà (Opuntia dillenil), lá thầu dầu tía, lá náng, lá kim cang, lá mua, huyết giác, củ nghệ, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế. Các vị trên giã nhỏ, sao nóng và chườm.
Bài thuốc chữa đau dây thần kinh hông: Chuẩn bị 15g dây đau xương,15g lấu bò, kê huyết đằng 15g, ngũ vị 15g, kim ngân 15g. Cho các nguyên liệu vào ấm sắc thuốc, thêm 750 ml nước. Sắc đến khi nước trong ấm còn 500 ml thì tắt bếp. Lấy thuốc đã sắc để uống trong vòng 15 ngày.
Bài thuốc trị chứng liệt nửa người bên phải: Chuẩn bị rễ đinh lăng 10g, gừng tươi 3g, dây đau xương, dây trâu cổ, cây xấu hổ và đậu chiều mỗi vị 8g, cây thần sa 6g, quả hồ tiêu chín (sấy khô, bỏ vỏ ngoài) và quế mỗi vị 5g, cây bách bệnh 4g. Cho tất cả nguyên liệu vào sắc uống.
* Những thông tin về bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu bạn sử dụng cây dây đau xương để chữa bệnh thì nên tham vấn ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc có chuyên môn.