Giá cà phê cao nhất 66.500 đồng/kg |
Giá cà phê cao nhất 66.500 đồng/kg
Theo ghi nhận tại giacaphe.com vào lúc 8h40, giá cà phê hôm nay giảm 200 đồng/kg.
Trong đó, các địa phương đang thu mua cà phê với giá trong khoảng 65.700 - 66.500 đồng/kg.
Theo đó, tỉnh Lâm Đồng có giá thấp nhất là 65.700 đồng/kg. Kế đến là tỉnh Gia Lai với 66.100 đồng/kg.
Cùng thời điểm khảo sát, tỉnh Đắk Lắk có giá thu mua là 66.300 đồng/kg.
Đắk Nông ghi nhận mức giao dịch là 66.500 đồng/kg - cao nhất trong các địa phương được khảo sát.
Thị trường | Trung bình | Thay đổi |
Đắk Lắk | 66.300 | -200 |
Lâm Đồng | 65.700 | -200 |
Gia Lai | 66.100 | -200 |
Đắk Nông | 66.500 | -200 |
Tỷ giá USD/VND | 24.170 | 0 |
Đơn vị tính: VNĐ/kg
Tỷ giá theo ngân hàng Vietcombank
Giá cà phê trên thị trường thế giới giảm. Theo đó, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 11/2023 được ghi nhận tại mức 2.447 USD/tấn sau khi giảm 0,37% (tương đương 9 USD).
Giá cà phê arabica giao tháng 12/2023 tại New York ở mức 149,25 US cent/pound sau khi giảm 1,06% (tương đương 1,6 US cent) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h25 (giờ Việt Nam).
Giá tiêu điều chỉnh giảm nhẹ
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước tiếp tục giảm với mức điều chỉnh 500 đồng/kg.
Hiện tại, các tỉnh trọng điểm đang thu mua hồ tiêu với khoảng giá 69.000 - 72.000 đồng/kg.
Chi tiết như sau, hồ tiêu tại tỉnh Gia Lai đang được thu mua với mức giá thấp nhất là 69.000 đồng/kg. Cao hơn một chút là tỉnh Đồng Nai với mức giá 69.500 đồng/kg.
Kế đến là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông hiện thu mua hồ tiêu với mức giá chung là 70.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu được ghi nhận ở mức tương ứng là 71.000 đồng/kg và 72.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk | 70.000 | -500 |
Gia Lai | 69.000 | -500 |
Đắk Nông | 70.000 | -500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 72.000 | -500 |
Bình Phước | 71.000 | -500 |
Đồng Nai | 69.500 | -500 |
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 4.269 USD/tấn, giảm 0,4%; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 3.350 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok (Indonesia) ở mức 6.317 USD/tấn, giảm 0,41%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.