Tác dụng không ngờ của cây chùm baoloai Tác dụng thần kỳ của cỏ roi ngựa Bất ngờ với tác dụng của việc uống Trà thường xuyên đối với sức khỏe |
Đặc điểm của cây tắc kè đá
Tắc kè đá có tên khoa học: Drynaria bonii Christ thuộc họ dương xỉ (Polypodiaceae). Tên gọi khác: tổ rồng, tổ phượng, cốt toái bổ, bổ cốt toái.
Cây sống phụ sinh trên các thân cây gỗ lớn hay trên đá. Thân rễ mềm, trông tựa củ gừng, mọc bò dài, mọng nước, có lông cũng màu vàng nâu.
Lá có hai loại: Lá hứng mùn hình trái xoan, rộng 10cm, gần như nguyên ôm lấy thân, thường khô và có màu nâu; lá thường có phiến màu xanh, dài 25-45m xẻ thùy sâu thành 3-7 cặp thùy lông chim, trục lá có cánh, cuống lá dài 10-20cm. Các ổ túi bào tử nhỏ, rải rác không đều khắp mặt dưới lá.
Cây tắc kè đá người ta chỉ thu hoạch được phần thân và rễ, sau khi thu hoạch thì đem cạo bỏ lông và thái miếng nhỏ, sau đó đem phơi khô, bảo quản nơi khô và thoáng mát, tránh ẩm.
Tại Việt Nam loài cây này thường mọc hoang tập trung nhiều ở các tỉnh vùng núi phía bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, các tỉnh bắc trung bộ như Quảng Trị. Ở miền trung, cây tắc kè đá có thể tìm thấy ở những tỉnh có nhiều núi, suối, ao hồ như Đà Lạt. Ở địa phận ngoài Việt Nam, cây tắc kè đá được tìm thấy mọc nhiều ở Campuchia.
Mùa thu hoạch cây tắc kè đá dường như kéo dài quanh năm, số lượng thu hoạch tốt nhất rơi vào tháng 4 đến tháng 9.
Theo y học hiện đại, dược liệu có tác dụng an thần, giảm đau, giảm lipid máu. Tăng khả năng hấp thu phốt pho và canxi từ đó giúp xương gãy mau liền.
Theo y học cổ truyền, phân loại cây tắc kè đá có tính vị gồm vị hơi đắng và tính ấm, quy kinh vào kinh thận và can. Tác dụng của cây tắc kè đá là hoạt huyết, tán ứ, chữa suy nhược thần kinh, ứ huyết do chấn thương.
Bài thuốc sử dụng tắc kè đá
Thận hư gây nhức mỏi xương khớp, đau nhức lưng, gối mỏi
Tắc kè đá, tỳ giải và đỗ trọng mỗi vị 16g, cẩu tích, hoài sơn mỗi vị 20g, dây đau xương, thỏ ty tử, rễ cỏ xước, rễ gối hạc mỗi vị 12g.
Đem các vị sắc với 550ml nước còn lại 200ml và chia thành 2 lần uống trong ngày. Liệu trình kéo dài 10 ngày, thực hiện từ 3 – 5 liệu trình để nhận thấy cải thiện rõ rệt.
Thận hư gây đau răng, chảy máu chân răng và răng lung lay
Tắc kè đá 16g, đem giã nhỏ, sao cháy đen sau đó tán thành bột mịn và xát vào vùng lợi sưng đau, chảy máu. Nên thực hiện sau khi đã vệ sinh răng, áp dụng 2 lần/ ngày (sáng – tối) sẽ thấy triệu chứng thuyên giảm rõ rệt.
Thận hư gây đau lưng và ù tai
Bầu dục lợn 1 cái và tắc kè đá (tán bột) 4 – 6g. Đem cho thuốc bột vào bên trong bầu dục lớn, sau đó hấp cách thủy và nướng chín. Mỗi ngày ăn 1 quả, ăn cách ngày.
Chữa tụ máu, bong gân do chấn thương
Chuẩn bị cây tắc kè đá tươi, loại bỏ lá khô và lông tơ, sau đó rửa sạch, giã nhỏ và gói vào lá chuối đem nướng cho mềm. Dùng dược liệu đắp lên chỗ đau nhức và bó lại. Thay thuốc nhiều lần trong ngày cho đến khi máu tan và gân hồi phục hoàn toàn.
Bồi bổ thận và chắc răng
Đơn bì, sơn thù, sơn dược, bạch linh, trạch tả mỗi vị 12g, tế tân 2.4g, thục địa và tắc kè đá mỗi loại 16g. Đem sắc với 700ml nước còn lại 250ml, sau đó chia nước sắc thành 2 lần uống. Áp dụng bài thuốc liên tục trong 10 ngày là kết thúc liệu trình.
Trị người ê ẩm do té ngã
Tắc kè đá 15g, lá sen tươi, trắc bá tươi và sinh địa mỗi vị 10g, sắc với 500ml nước còn lại 200ml. Mỗi lần dùng 100ml, ngày dùng 2 lần. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 5 ngày.
Đau nhức do phong thấp
Bạch hoa xà, rễ chiên chiến mỗi vị 10g, tắc kè đá, rễ bưởi bung, xích đồng nam, cỏ xước, bạch đồng nữ, ô dược và tiền hồ mỗi vị 40g, rễ rung rúc 80g, rễ gắm 120g, vỏ chân chim 100g. Nấu dược liệu thành cao đặc, sau đó ngâm với 2 lít rượu trắng 40 độ trong vòng 3 ngày. Lọc lấy dịch trong, ngày dùng 2 lần mỗi lần khoảng 30ml.
Thấp khớp mạn thể nhiệt
Tắc kè đá, uy linh tiên, thạch cao, đan sâm, tắc kè đá, thổ phục linh, rau má, kê huyết đằng, thiên hoa phấn, độc hoạt, khương hoạt, sinh địa và hy thiêm mỗi vị 12g cam thảo 4g. Đem sắc uống ngày dùng 1 thang.
Điều trị và phòng ngừa loãng xương, suy nhược cơ thể, gãy nứt xương
Đảng sâm, ba kích và củ mài mỗi vị 16g, cẩu tích, bạch truật, tục đoạn, hoàng kỳ, tắc kè đá và đương quy, mẫu lệ (vỏ hàu) mỗi vị 12g, thiên niên kiện 10g. Nấu cao lỏng uống hoặc sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Bài thuốc trị nhiễm độc Streptomycin
Cây tắc kè đá 20g, sắc lấy nước, chia thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.
Bài thuốc trị bong gân, gãy xương kín, chân tay sưng đau
Tắc kè đá, chích nhũ hương, chích một dược, huyết kiệt, hồng hoa, đồng tự nhiên, đương quy, tục đoạn và thổ miết trùng mỗi vị 12g, mộc hương 8g. Đem dược liệu tán thành bột mịn, sau đó dùng 12g uống với nước sôi nguội, ngày dùng 2 – 3 lần. Ngoài ra dùng thêm thuốc bột hòa với giấm rượu và đắp ở bên ngoài.
Chứng còi xương ở trẻ nhỏ, lưng gối mỏi và chân tay tê yếu ở người cao tuổi
Rượu tốt 1 lít, tắc kè đá, đỗ trọng và thiên kiên kiện mỗi vị 10g, cao hổ cốt 4 – 6g, đem dược liệu ngâm với rượu trong vòng 10 – 15 ngày. Mỗi lần uống 10 – 15ml trước khi ăn, ngày dùng 2 lần.
Những lưu ý khi dùng cây tắc kè đá chữa bệnh
Người âm hư huyết hư không nên dùng bài thuốc từ tắc kè đá.
Thận trọng khi sử dụng dược liệu cho các trường hợp ứ máu và thiếu âm kèm nội nhiệt.
Để đảm bảo tác dụng điều trị của tắc kè đá, bạn cần thận trọng khi chọn mua dược liệu. Sử dụng dược liệu kém chất lượng có thể làm gián đoạn quá trình chữa trị và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Bên cạnh đó, cần chủ động tham vấn y khoa để được hướng dẫn cụ thể về liều lượng và bài thuốc thích hợp với tình trạng bệnh lý.
Tác dụng ít ai biết của dong riềng |
Những tác dụng ít người biết về quả na |
Tác dụng, dược lý của cây tần giao |