Hoa huong duong |
Đặc điểm của cây hoa hướng dương
Hướng dương có tên khoa học là Helianthus annuus, là một chi thực vật bao gồm khoảng 70 loài thuộc họ Cúc và còn có tên gọi khác là hướng nhật quỳ hoa, văn cúc, tây phan liên, nghênh dương hoa,...
Cây phát triển nhanh, nhiều lá, nhiều lông và thô thường phát triển đến chiều cao từ 100 đến 300 cm. Cuống mọc thẳng, xù xì hoặc có lông. Lá hình tim, to và mọc xen kẽ trên cuống lá thường dài từ 2 đến 20 cm, các mép có răng cưa và bề mặt dưới là các tuyến chấm và có rãnh.
Thân cây hướng dương |
Theo dược học cổ truyền: hoa hướng dương có vị ngọt, tính ấm, không độc, có công dụng trừ phong, minh mục (làm sáng mắt), thường được dùng để chữa các chứng bệnh như đầu choáng mắt hoa, phù mặt, nặng mặt, đau răng... Hạt hướng dương có tác dụng chữa chứng huyết lỵ, mụn nhọt.
Lá hướng dương thường dùng để trị tăng huyết áp. Rễ hướng dương có công dụng chữa các chứng đau ngực sườn, đau do viêm loét dạ dày, tá tràng, đại tiểu tiện không thông thoáng…
Thành phần hoá học: Glucoside flavonoid màu vàng (0,266% trọng lượng khô của các cánh hoa), các thành phần basic (cholin, betaine), acid solanthic, Cryptoxanthin, lutein, tara xanthin và một ít caroten.
Lá chứa caroten (0,111% trọng lượng khô), còn có một glucosid.
Thân cây chứa glucosid, acid solanthic và phần lõi thân là một phức hợp galacturonic, rất giàu calcium.
Trong quả: chất có albumin 13,50; nuclein 0,51; lecithin 0,23; dầu 30,19; đường 2,13; pentosan 2,74; cellulose 31,14; tro 2,86. Tinh dầu hướng dương gồm 1,2% chất không xà phòng hoá và các glycerid của acid linoleic (57,5%), oleic (33,4%), palmitic (3,5%), stearic (2,9%). archaic (0,6%, lignoceric (0,4%).
Bài thuốc từ cây hoa hướng dương
Chữa ho gà:
Chuẩn bị: Từ 15 gam đến 30 gam lõi thân và cành cây hướng dương
Tất cả đem giã nát, hãm với nước sôi, dùng rây lọc bỏ bã, thêm chút đường phèn và sử dụng trong ngày.
Chữa cao huyết áp:
Chuẩn bị: 30 gam lá hướng dương khô (hoặc 60 gam đối với lá tươi), và 30 gam thổ ngưu tất
Tất cả đem sắc lấy nước uống thay trà, chỉ dùng trong ngày.
Chữa mắt kém, thị lực giảm:
Đem hạt hướng dương luộc cùng với trứng gà, nhưng chỉ ăn trứng gà và uống phần nước thuốc.
Chữa ù tai:
Chuẩn bị: 15 gam vỏ hạt hướng dương
Đem rửa sạch và sắc lấy nước uống thay trà trong ngày.
Hạt hướng dương làm thuốc chữa bệnh |
Chữa thượng vị đau tức do ăn không tiêu:
Chuẩn bị: 10 gam rễ cây hoa hướng dương, 10 gam hạt mùi, 10 gam tiểu hồi hương.
Đem tất cả sắc lấy nước uống trong ngày.
Chữa đau dạ dày, đau bụng:
Chuẩn bị: 1 khay hạt hướng dương, 1 cái dạ dày lợn
Tất cả rửa sạch rồi đem nấu canh ăn.
Chữa kiết lỵ đại tiện xuất huyết:
30 gam hạt hướng dương (đã bóc vỏ rửa sạch)
Đem hãm với nước sôi trong 1 tiếng, pha thêm chút đường phèn dùng uống trong ngày.
Chữa đại tiện không thông:
Chuẩn bị: Lấy rễ cây hoa hướng dương, giã nát, vắt lấy nước cốt, khi uống hòa thêm chút mật ong uống; mỗi lần chỉ nên uống 15 gam - 30 gam, một ngày uống từ 2 đến 3 lần.
.Chữa tiểu nhỏ giọt, dương vật đau buốt:
Chuẩn bị: 30 gam rễ cây hoa hướng dương tươi đem sắc với nước uống.
Chú ý: Chỉ đun sôi một vài phút, không nấu quá lâu sẽ mất tác dụng.
Hoặc có thể dùng 15 gam lõi thân và cành cây hướng dương, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng trong nhiều ngày liên tục.
Hoa hướng dương |
Chữa sản khí - tinh hoàn sưng đau:
Chuẩn bị: 30 gam rễ cây hoa hướng dương
Đem sắc với đường đỏ uống.
Chữa đau răng: Khay hạt hướng dương, rễ câu kỷ tử ; mỗi thứ 10-15g, luộc với trứng gà, ăn trứng gà và uống nước thuốc.
Chữa phì đại tuyến tiền liệt (dạng nhiệt tích ở hạ tiêu):
Khay hạt hướng dương 1 cái, mật ong lượng thích hợp. Khay hạt thái nhỏ, sắc hai nước, trộn nước đầu và nước hai, thêm mật ong vào cho đủ ngọt. Uống thay trà trong ngày.
Chữa ung nhọt sưng tấy, lở loét: Khay hạt hướng dương thiêu tồn tính, nghiền thành bột mịn, hòa với dầu vùng bôi vào chỗ bị bệnh.
Để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong việc dùng cây hoa hướng dương, bệnh nhân không tự ý sử dụng các bài thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ.