Giá heo hơi hôm nay 16/2: Biến động trái chiều, cao nhất 59.000 đồng/kg Giá heo hơi hôm nay 17/2: Giảm 1.000 đồng/kg ở một vài nơi Giá heo hơi hôm nay 18/2: Xu hướng giảm duy trì trong tuần tới? |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc cao nhất 58.000 đồng/kg
Theo ghi nhận, giá heo hơi tại miền Bắc đồng loạt đi ngang so với cuối tuần trước.
Cụ thể, giá heo hơi tại các tỉnh Bắc Giang, Lào Cai và Nam Định là 57.000 đồng/kg.
Heo hơi tại các tỉnh thành còn lại đang được giao dịch chung mức 58.000 đồng/kg, cao nhất khu vực.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc dao động trong khoảng 57.000 - 58.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 58.000 | - |
Lào Cai | 57.000 | - |
Hưng Yên | 58.000 | - |
Nam Định | 57.000 | - |
Thái Nguyên | 58.000 | - |
Phú Thọ | 58.000 | - |
Thái Bình | 58.000 | - |
Hà Nam | 58.000 | - |
Vĩnh Phúc | 58.000 | - |
Hà Nội | 58.000 | - |
Ninh Bình | 58.000 | - |
Tuyên Quang | 58.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên quanh mốc trung bình 55.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi miền Trung, Tây Nguyên không ghi nhận biến đổi mới trong ngày hôm nay.
Trong đó, tỉnh Thanh Hóa có mức giao dịch heo hơi cao nhất khu vực là 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh còn lại duy trì ổn định trong khoảng 53.000 - 56.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá thu mua heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 53.000 - 57.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 57.000 | - |
Nghệ An | 56.000 | - |
Hà Tĩnh | 55.000 | - |
Quảng Bình | 54.000 | - |
Quảng Trị | 54.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 54.000 | - |
Quảng Nam | 54.000 | - |
Quảng Ngãi | 54.000 | - |
Bình Định | 55.000 | - |
Khánh Hoà | 53.000 | - |
Lâm Đồng | 53.000 | - |
Đắk Lắk | 53.000 | - |
Ninh Thuận | 53.000 | - |
Bình Thuận | 54.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam thấp nhất 52.000 đồng/kg
Tại miền Nam, giá heo hơi cũng đứng yên trên diện rộng.
Theo đó, thương lái tại Bến Tre đang thu mua heo hơi với giá thấp nhất khu vực là 52.000 đồng/kg.
Giá heo hơi được ghi nhận tại Bình Phước, Đồng Nai, TP HCM, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ và Kiên Giang là 54.000 đồng/kg.
Các tỉnh thành còn lại duy trì thu mua heo hơi ở mức 53.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 52.000 - 54.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 54.000 | - |
Đồng Nai | 54.000 | - |
TP HCM | 54.000 | - |
Bình Dương | 53.000 | - |
Tây Ninh | 54.000 | - |
Vũng Tàu | 53.000 | - |
Long An | 54.000 | - |
Đồng Tháp | 54.000 | - |
An Giang | 53.000 | - |
Vĩnh Long | 54.000 | - |
Cần Thơ | 54.000 | - |
Kiên Giang | 54.000 | - |
Hậu Giang | 53.000 | - |
Cà Mau | 53.000 | - |
Tiền Giang | 53.000 | - |
Bạc Liêu | 53.000 | - |
Trà Vinh | 53.000 | - |
Bến Tre | 52.000 | - |
Sóc Trăng | 53.000 | - |
Trung Quốc đồng ý xem xét hồ sơ cho Việt Nam xuất khẩu thịt gia cầm
Thông tin dẫn từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, đầu năm 2024, Trung Quốc đã đồng ý xem xét hồ sơ cho Việt Nam xuất khẩu thịt gia cầm.
Đây là cơ hội để doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu thịt sang thị trường tiềm năng này.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2023, Việt Nam xuất khẩu được 22.450 tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 110,35 triệu USD, tăng 19% về lượng và tăng 30,4% về trị giá so với năm 2022.
Thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang 28 thị trường trên thế giới, trong đó chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường như: Hong Kong (Trung Quốc), Trung Quốc, Bỉ, Papua New Guinea, Malaysia, Campuchia, Pháp, Hoa Kỳ…
Đặc biệt, Hong Kong (Trung Quốc) vẫn là thị trường xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất của Việt Nam, chiếm 42,88% về lượng và chiếm 54,44% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt của cả nước với 9.630 tấn, trị giá 60,07 triệu USD, tăng 25,3% về lượng và tăng 41% về trị giá so với năm 2022.
Thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Hong Kong (Trung Quốc) chủ yếu là thịt lợn sữa nguyên con đông lạnh, thịt lợn nguyên con đông lạnh...
Cũng theo Cục Xuất Nhập khẩu, năm 2023, thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu gồm thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là lợn sữa và thịt lợn nguyên con đông lạnh); thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm; thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ, muối, ngâm nước muối, làm khô hoặc hun khói; thịt trâu, bò tươi đông lạnh…
Trong số đó, thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là lợn sữa và thịt heo nguyên con đông lạnh) được xuất khẩu nhiều nhất với 10.770 tấn, trị giá 63,35 triệu USD, tăng 2,7% về lượng và tăng 24,7% về trị giá so với năm 2022.
Thịt lợn tươi ướp lạnh, hoặc đông lạnh được xuất khẩu sang các thị trường: Hong Kong (Trung Quốc), Papua New Guinea, Malaysia, Lào, Campuchia, Lào, Singapore.
Cũng trong năm 2023, xuất khẩu thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tăng mạnh, đạt 4.770 tấn, trị giá 12,04 triệu USD, tăng 136,1% về lượng và tăng 214% về trị giá so với năm 202; chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Papua New Guinea, Malaysia, Hàn Quốc, Hong Kong (Trung Quốc).
Trước đó, trên cơ sở kết quả thỏa thuận hợp tác giữa lãnh đạo cấp cao hai nước Việt Nam và Trung Quốc, ngay đầu năm 2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức đoàn công tác sang làm việc với các cơ quan chức năng của Trung Quốc để tăng cường hợp tác, tháo gỡ các rào cản, thúc đẩy thương mại nông sản giữa hai nước.
Hai bên đã trao đổi, tháo gỡ được nhiều vấn đề mà hai bên đặt ra. Cụ thể, Trung Quốc sẽ khẩn trương hoàn thành rà soát pháp lý để ký trong thời gian sớm nhất 3 Nghị định thư bao gồm: Nghị định thư về xuất khẩu thủy sản khai thác tự nhiên, Nghị định thư về xuất khẩu cá sấu nuôi và Nghị định thư về xuất khẩu khỉ nuôi từ Việt Nam sang Trung Quốc để phục vụ nghiên cứu khoa học.
Đối với các sản phẩm rau quả, Trung Quốc đồng ý sẽ mở cửa thêm các loại trái cây chủ lực của Việt Nam và đẩy nhanh tiến độ hoàn tất các thủ tục, đặc biệt là xem xét mở cửa cho trái bơ và chanh leo của Việt Nam.
Về chăn nuôi, Trung Quốc đồng ý xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam, đơn vị chức năng hai bên phối hợp làm các thủ tục để dỡ bỏ lệnh cấm.
Hai bên cũng thống nhất phối hợp xử lý vướng mắc trong xuất nhập khẩu cá tầm, tôm hùm bông theo cơ chế đặc biệt và sẽ đưa vào Nghị định thư giữa hai nước.